Định hướng phát triển 6 vùng kinh tế - xã hội quốc gia thời kỳ 2021-2030 theo Nghị quyết 306

Tại Nghị quyết 306/NQ-CP, Chính phủ đã điều chỉnh Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030 tầm nhìn đến năm 2050. Trong đó đã định hướng phát triển 6 vùng kinh tế - xã hội.

Xác định 06 vùng kinh tế - xã hội của quốc gia

Theo Phụ lục kèm theo Nghị quyết số 306/NQ-CP ngày 05/10/2025 của Chính phủ, về điều chỉnh Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, cả nước được tổ chức không gian phát triển thành 06 vùng kinh tế - xã hội, cụ thể như sau:

1 - Vùng Trung du và miền núi phía Bắc gồm 09 tỉnh: Lạng Sơn, Cao Bằng, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Phú Thọ, Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La.

2 - Vùng Đồng bằng sông Hồng gồm 06 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Ninh Bình, Hưng Yên, Bắc Ninh, Quảng Ninh.

3 - Vùng Bắc Trung Bộ gồm 05 tỉnh, thành phố: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Huế.

4 - Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên gồm 06 tỉnh, thành phố: Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Gia Lai, Đắk Lắk, Khánh Hòa, Lâm Đồng.

5 - Vùng Đông Nam Bộ gồm 03 tỉnh, thành phố: Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Tây Ninh.

6 - Vùng Đồng bằng sông Cửu Long gồm 05 tỉnh, thành phố: Cần Thơ, Vĩnh Long, Đồng Tháp, An Giang, Cà Mau.

Việc phân vùng nhằm tổ chức không gian phát triển đất nước hiệu quả, thúc đẩy liên kết nội vùng và liên kết giữa các vùng, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực, bảo đảm phát triển đồng đều, hài hòa.

Định hướng phát triển 6 vùng kinh tế - xã hội quốc gia thời kỳ 2021-2030 theo Nghị quyết 306
Chính phủ định hướng phát triển 6 vùng kinh tế - xã hội quốc gia thời kỳ 2021-2030 (Ảnh minh họa)

Định hướng phát triển 6 vùng kinh tế - xã hội quốc gia thời kỳ 2021-2030 

Nội dung Nghị quyết 306/NQ-CP cũng đã định hướng phát triển 6 vùng kinh tế - xã hội cụ thể như sau:

(1) Vùng Trung du và miền núi phía Bắc

- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân 9 - 10%/năm giai đoạn 2026 - 2030.

- Phát triển vùng theo hướng xanh, bền vững và toàn diện.

- Tập trung bảo vệ rừng tự nhiên, đặc dụng, phòng hộ; khôi phục rừng gắn với bảo đảm an ninh nguồn nước.

- Phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững, công nghiệp chế biến, năng lượng, cơ khí chế tạo, điện tử, công nghệ số, logistics cửa khẩu.

- Hình thành các hành lang kinh tế nội vùng, liên vùng, kết nối với vùng Đồng bằng sông Hồng; xây dựng vành đai công nghiệp Thái Nguyên - Phú Thọ; hoàn thành đường sắt Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, xây dựng đường sắt Lạng Sơn - Hà Nội.

(2) Vùng Đồng bằng sông Hồng

- Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân 11%/năm giai đoạn 2026 - 2030.

- Là động lực phát triển hàng đầu cả nước, đi đầu trong cơ cấu lại nền kinh tế và đổi mới mô hình tăng trưởng.

- Phát triển các ngành điện tử, chip bán dẫn, công nghệ số, ô tô, logistics, tài chính, du lịch, giáo dục, y tế chuyên sâu.

- Phát huy vai trò trung tâm đào tạo nhân lực chất lượng cao; xây dựng trung tâm đổi mới sáng tạo.

- Phát triển bền vững kinh tế biển, xây dựng khu vực Hải Phòng - Quảng Ninh thành trung tâm kinh tế biển hiện đại hàng đầu Đông Nam Á.

- Xây dựng cảng hàng không quốc tế Gia Bình, đường vành đai 4,5 vùng Thủ đô Hà Nội, các đường sắt kết nối cảng biển, cửa khẩu quốc tế.

(3) Vùng Bắc Trung Bộ

- Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân 10 - 10,5%/năm giai đoạn 2026 - 2030.

- Phát triển mạnh kinh tế biển gắn với quốc phòng, an ninh.

- Tập trung vào các ngành lọc hóa dầu, luyện kim, cơ khí chế tạo, ô tô, công nghiệp chế biến nông – lâm – thủy sản, năng lượng tái tạo.

- Xây dựng thành phố Huế trở thành trung tâm văn hóa, du lịch, y tế chuyên sâu đặc sắc của châu Á.

- Hình thành hành lang kinh tế Bắc - Nam, các hành lang Đông - Tây kết nối cửa khẩu quốc tế, đô thị và cảng biển lớn.

(4) Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên

- Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân 9,5 - 10%/năm giai đoạn 2026 - 2030.

- Phát triển công nghiệp sạch, năng lượng tái tạo, chế biến nông - lâm - thủy sản, phát triển kinh tế biển, logistics, du lịch biển đảo.

- Khai thác lợi thế vùng núi - rừng - biển, phát triển du lịch sinh thái, văn hóa, nghỉ dưỡng, bảo vệ rừng tự nhiên, rừng đầu nguồn.

-Phát triển công nghiệp bô-xit, alumin, nhôm, du lịch Tây Nguyên, và khu kinh tế cửa khẩu.

- Hình thành các hành lang kinh tế Đông - Tây, kết nối Tây Nguyên - Đông Nam Bộ - Nam Lào - Campuchia; nghiên cứu xây dựng tuyến đường sắt qua Tây Nguyên.

(5) Vùng Đông Nam Bộ

- Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân 10%/năm giai đoạn 2026 - 2030.

- Là vùng phát triển năng động nhất, trung tâm công nghiệp công nghệ cao, logistics, tài chính quốc tế.

- Phát triển các ngành chíp bán dẫn, trí tuệ nhân tạo, công nghiệp số, hóa dầu, cơ khí chế tạo, dược phẩm, vật liệu mới.

- Phát triển TP. Hồ Chí Minh trở thành trung tâm tài chính quốc tế hàng đầu khu vực Đông Nam Á.

- Xây dựng Cảng trung chuyển quốc tế Cần Giờ, Sân bay quốc tế Long Thành, các tuyến cao tốc và đường sắt đô thị, đường vành đai 3, 4 TP.HCM.

- Giải quyết ô nhiễm môi trường, tắc nghẽn giao thông, ngập úng.

(6) Vùng Đồng bằng sông Cửu Long

- Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân 9 - 9,5%/năm giai đoạn 2026 - 2030.

- Trở thành trung tâm kinh tế nông nghiệp hiện đại, bền vững, năng động, hiệu quả cao của quốc gia và khu vực.

- Triển khai Đề án 1 triệu ha lúa chất lượng cao, phát thải thấp, phát triển nông nghiệp số, nông nghiệp thông minh, năng lượng tái tạo, công nghiệp chế biến thủy sản.

- Phát triển du lịch sinh thái, du lịch nông nghiệp, du lịch biển đảo, chủ động thích ứng biến đổi khí hậu và nước biển dâng.

- Xây dựng Cảng Trần Đề, Cảng Hòn Khoai, đường cao tốc Bắc - Nam đoạn Cần Thơ - Vĩnh Long - Đồng Tháp, và đặc khu Phú Quốc.

Trên đây là thông tin định hướng phát triển 6 vùng kinh tế - xã hội quốc gia thời kỳ 2021-2030 theo Nghị quyết 306.

1900 6192 để được giải đáp qua tổng đài
090 222 9061 để sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn (CÓ PHÍ)
Đánh giá bài viết:

Tin cùng chuyên mục

Tải Nghị định 307 2025 NĐ CP về phân loại đơn vị hành chính

Tải Nghị định 307 2025 NĐ CP về phân loại đơn vị hành chính

Tải Nghị định 307 2025 NĐ CP về phân loại đơn vị hành chính

Nghị định 307/2025/NĐ-CP của Chính phủ, ban hành ngày 27/11/2025, quy định việc phân loại đơn vị hành chính tại Việt Nam nhằm đánh giá và phân loại các đơn vị này dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau. Đây là cơ sở để xây dựng chính sách phát triển kinh tế - xã hội hiệu quả.

Công dân sẽ được thu thập giọng nói ở những mốc tuổi nào? [Dự kiến]

Công dân sẽ được thu thập giọng nói ở những mốc tuổi nào? [Dự kiến]

Công dân sẽ được thu thập giọng nói ở những mốc tuổi nào? [Dự kiến]

Theo dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (KTQG) về sinh trắc học giọng nói, Bộ Công an dự kiến quy định cụ thể độ tuổi, tình trạng sức khỏe và quy trình thu nhận dữ liệu giọng nói của công dân. Dưới đây là tổng hợp các nội dung quan trọng theo dự thảo.