Quy định mức phạt tại Nghị định 168 về gương xe máy thế nào?

Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến gương chiếu hậu thế nào? Nội dung bài viết dưới đây sẽ nêu chi tiết.

Quy định mức phạt tại Nghị định 168 về gương xe máy

Cụ thể, quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 Nghị định 168/2024/NĐ-CP về xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe máy vi phạm quy định điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông. Như sau:

Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

1. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;

Theo quy định nêu trên, người điều khiển xe máy vi phạm lỗi không lắp gương chiếu hậu bên trái hoặc lắp nhưng không có tác dụng thì bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. Lỗi này không quy định về trừ điểm trên giấy phép lái xe.

Như vậy, theo quy định sẽ xử phạt trường hợp không có gương chiếu hậu bên trái người điều khiển xe máy hoặc có nhưng không có tác dụng chứ chưa quy định về việc xử phạt với trường hợp không có gương chiếu hậu bên phải với người đi xe máy.

Quy định tại nghị định 168 về gương xe máy
Quy định tại Nghị định 168 về gương xe máy ( Ảnh minh hoạ )

Tiêu chuẩn đối với gương chiếu hậu xe máy

Tại Mục 2.11 Quy chuẩn Quốc gia QCVN 14:2024/BGTVT quy định về gương chiếu hậu đối với xe mô tô, gắn máy như sau:

Xe nhóm L1, L2: phải lắp ít nhất một gương chiếu hậu ở bên trái của người lái. Xe nhóm L3, L4, L5 phải lắp gương chiếu hậu ở bên trái và bên phải của người lái.

Tại tiểu mục 1.3.3 Mục 1.3 Quy chuẩn Quốc gia QCVN 14:2024/BGTVT quy định xe được phân theo các nhóm:

Nhóm L1: Xe gắn máy hai bánh;

Nhóm L2: Xe gắn máy ba bánh;

Nhóm L3: Xe mô tô hai bánh;

Nhóm L4: Xe mô tô ba bánh được bố trí không đối xứng qua mặt phẳng trung tuyến dọc xe (xe có thùng bên);

Nhóm L5: Xe mô tô ba bánh được bố trí đối xứng qua mặt phẳng trung tuyến dọc xe.

Bên cạnh đó, gương chiếu hậu xe máy là loại gương phải đáp ứng các yêu cầu được quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 28:2024 ban hành kèm Thông tư 48/2024/TT-BGTVT như sau:

  • Gương chiếu hậu phải được lắp đặt chắc chắn. Người lái có thể điều chỉnh được vùng quan sát tại vị trí lái.

  • Bề mặt phản xạ của gương chiếu hậu phải có dạng hình lồi và có thể nhận rõ hình ảnh ở phía sau với khoảng cách tối thiểu 50 m về phía bên phải và bên trái hoặc tâm bề mặt phản xạ của gương phải cách mặt phẳng trung tuyến dọc của xe một khoảng tối thiểu là 280 mm.

  • Trong trường hợp gương tròn, đường kính của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 94 mm và không được lớn hơn 150 mm.

  • Trong trường hợp gương không tròn kích thước của bề mặt phản xạ phải chứa được một hình tròn nội tiếp có đường kính 78 mm và phải nằm trong một hình chữ nhật có kích thước 120 mm x 200 mm.

Trên đây là Quy định tại Nghị định 168 về gương xe máy.

1900 6192 để được giải đáp qua tổng đài
090 222 9061 để sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn
Đánh giá bài viết:

Tin cùng chuyên mục