Quy định mới từ 2025 lái xe không biết sẽ bị phạt tiền triệu

Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 hiệu lực từ 01/01/2025 bổ sung nhiều quy định mới. Lái xe cần lưu ý những thay đổi này tránh bị phạt nặng.

1. Các trường hợp không được vượt xe từ 01/01/2025

Theo đó người điều khiển phương tiện không được vượt xe trong các trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 14 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ, số 36/2024/QH15.

Cụ thể, khi không bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 14 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 dưới đây thì không được vượt xe:

3. Xe xin vượt chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác, đã có tín hiệu rẽ phải và tránh về bên phải.

Bên cạnh đó, người điều khiển phương tiện không được vượt xe trên cầu hẹp có một làn đường; ở đường cong có tầm nhìn bị hạn chế; trên đường hai chiều tại khu vực đỉnh dốc có tầm nhìn bị hạn chế; nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt; khi gặp xe ưu tiên;…

Ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường; khi có người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường; trong hầm đường bộ cũng là các trường hợp mới so với quy định hiện hành phương tiện không được vượt xe.

Cần nắm rõ quy định vượt xe từ năm 2025 để tránh bị phạt (Ảnh minh họa)

Mức phạt đối với hành vi vượt xe không đúng quy định hiện nay như sau:

Loại phương tiện

Hành vi

Mức phạt

Căn cứ






Xe máy


Không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt

100.000 đồng - 200.000 đồng

Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP

Vượt bên phải trong trường hợp không được phép

400.000 đồng - 600.000 đồng

Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt đối với loại phương tiện đang điều khiển; Vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định

800.000 đồng - 1.000.000 đồng

Ô tô

Vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định

2 - 3 triệu đồng

Tước GPLX từ 01 – 03 tháng

Điểm i khoản 4 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, điểm d khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP

điểm b khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện đang điều khiển); không có báo hiệu trước khi vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép,…

2 – 6 triệu đồng;

Tước giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng

Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP

Vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông

Từ 10 - 12 triệu đồng

Tước giấy phép lái xe từ 02 - 04 tháng

Điểm a khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

2. Các trường hợp không được dừng xe, đỗ xe từ 01/01/2025

Khoản 6 Điều 18 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ không được dừng xe, đỗ xe tại các vị trí như:

- Bên trái đường một chiều;

- Trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc mà tầm nhìn bị che khuất;

- Cách xe ô tô đang đỗ ngược chiều dưới 20 mét trên đường phố hẹp,

dưới 40 mét trên đường có một làn xe cơ giới trên một chiều đường;

- Điểm đón, trả khách;

- Trong phạm vi an toàn của đường sắt;

- Che khuất biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu giao thông;

- Trên đường dành riêng cho xe buýt, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; trên lòng đường, vỉa hè trái quy định của pháp luật…

Luật 2024 cũng đã bổ sung thêm một số vị trí (chữ in đậm) so với Luật hiện hành. Đây cũng là điều các tài xế cần đặc biệt lưu ý để tránh vi phạm.

Mức phạt đối với hành vi đỗ xe không đúng nơi quy định mức phạt căn cứ Nghị định 100/2019/NĐ-CP và Nghị định 123/2021/NĐ-CP) tùy theo từng hành vi vi phạm như sau:

Ô tô

Xe máy

Xe chuyên dùng

Xe đạp

Từ 300.000 đồng - 12 triệu đồng.

Hành vi bị phạt từ 10 – 12 triệu đồng còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 - 04 tháng.

300.000 đồng – 5.000.000

Từ 300.000 đồng – 8.000.000 đồng

Từ 80 – 100.000 đồng

3. Điều chỉnh về các trường hợp xe máy được chở 3 không bị xử phạt

Khoản 1 Điều 33 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ, số 36/2024/QH15 quy định người lái xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ 04 trường hợp sau thì được chở tối đa hai người:

(1) Chở người bệnh đi cấp cứu;

(2) Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;

(3) Trẻ em dưới 12 tuổi;

(4) Người già yếu hoặc người khuyết tật.

Theo quy định mới, thay đổi độ tuổi trẻ em được ngồi trên xe gắn máy khi chở thêm tối đa 02 người xuống 12 tuổi. Đồng thời bổ sung thêm trường hợp người già yếu hoặc người khuyết tật.

Thay đổi các trường hợp chở 3 trên xe máy không bị phạt từ 01/01/2025 (Ảnh minh họa)

Hiện nay, hành vi điều khiển xe máy chở quá số người quy định không thuộc trường hợp cho phép, phạt như sau:

Trường hợp

Mức phạt

Chở theo 02 người trên xe

Phạt tiền từ 300.000 - 400.000 đồng

(điểm l khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, điểm k khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

Chở theo từ 03 người trở lên trên xe

Phạt tiền từ 400.000 - 600.000 đồng

điểm b khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

Nếu chở ba thuộc trường hợp không cho phép mà gây tai nạn giao thông thì ngoài việc bị phạt tiền còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 - 04 tháng.

(Điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

4. Thay đổi quy định về khung giờ bật đèn, bấm còi xe

Khung giờ bật đèn xe

Khung giờ bắt buộc bật đèn xe từ 01/01/2025 căn cứ vào quy định tại Điều 20 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024, số 36/2024/QH15 là từ 18 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau.

Trong trường hợp có sương mù, khói, bụi, trời mưa, thời tiết xấu làm hạn chế tầm nhìn hoặc di chuyển trong hầm đường bộ thì buộc phải bật đèn bất kể thời gian nào.

Hiện hành, căn cứ quy định tại Điều 27 Luật Giao thông đường bộ 2008 và điểm l, khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì người điều khiển phương tiện bắt buộc phải bật đèn chiếu sáng chạy xe trong hầm đường bộ, buộc phải bật đèn chiếu sáng bất kể thời gian nào nếu chạy xe trong điều kiện sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn.

Trường hợp chạy xe trong điều kiện thời tiết bình thường thì bắt buộc phải bật đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19h hôm trước đến 5h hôm sau.

Hiện nay, mức phạt đối với hành vi người điều khiển xe không sử dụng đèn chiếu sáng trong khung thời gian quy định như sau:

Ô tô

Xe máy

Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng

(điểm g Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng

(điểm l khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

Cả ô tô và xe máy nếu vi phạm hành vi trên mà gây tai nạn giao thông còn bị tước bằng lái từ 02 – 04 tháng.

Khung giờ bấm còi xe

Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ, số 36/2024/QH15, đã có riêng 01 điều khoản quy định về việc sử dụng tín hiệu còi. Theo đó, người điều khiển phương tiện không sử dụng còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau trong khu đông dân cư, khu vực cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trừ xe ưu tiên.

Quy định hiện hành là cấm bấm còi trong thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ, bấm còi hơi trong đô thị và khu đông dân cư, trừ các xe được quyền ưu tiên.

Hiện nay, nếu bấm còi xe trong thời gian cấm sẽ bị xử phạt như sau:

Ô tô

Xe máy

Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng

(Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

Vi phạm quy định trên mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 - 04 tháng (điểm c khoản 10 Điều 6)

Từ 100.000 đồng - 200.000 đồng

(điểm n khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

Nếu vi phạm hành vi trên mà gây tai nạn giao thông thì sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 - 04 tháng

5. Lưu ý về thay đổi quy định về đèn giao thông

Từ tháng 01/2025 sẽ thay đổi quy định về tín hiệu đèn giao thông (Ảnh minh họa)

Theo Luật Trật tự an toàn giao thông 2024, người tham gia giao thông đường bộ phải chấp hành tín hiệu đèn giao thông như sau:

- Tín hiệu đèn màu xanh là được đi; trường hợp người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang đi ở lòng đường, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải giảm tốc độ hoặc dừng lại nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường.

Hiện hành quy định tại Luật Giao thông đường bộ 2008 tín hiệu xanh là được đi.

- Tín hiệu đèn màu vàng phải dừng lại trước vạch dừng. Nếu đi trên vạch dừng hoặc đã đi qua vạch dừng mà tín hiệu đèn màu vàng thì được đi tiếp;

Nếu tín hiệu đèn màu vàng nhấp nháy, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ được đi nhưng phải quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường hoặc các phương tiện khác.

Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định tín hiệu vàng là phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp. Đèn vàng nhấp nháy là được đi tuy nhiên phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường.

- Tín hiệu đèn màu đỏ là cấm đi giống với quy định hiện nay tại Luật Giao thông đường bộ 2008.

Mức phạt đối với hành vi không tuân thủ tín hiệu đèn giao thông như sau:

Ô tô/ Các loại xe tương tự ô tô

Xe máy

- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng

- Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Vi phạm mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 - 04 tháng.

(điểm a khoản 4 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

- Hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

(điểm e khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi bởi điểm g khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

6. Ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non, học sinh phải có thiết bị chống bỏ quên trẻ

Khoản 1 Điều 46 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024, xe ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non, học sinh phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

- Được cấp chứng nhận đăng ký xe và gắn biển số xe theo quy định của pháp luật;

- Bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

- Phải lắp thiết bị giám sát hành trình. Xe ô tô chở người từ 08 chỗ trở lên (không kể chỗ của người lái xe) kinh doanh vận tải, xe ô tô đầu kéo, xe cứu thương phải lắp thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe.

- Có thiết bị ghi nhận hình ảnh trẻ em mầm non, học sinh và thiết bị có chức năng cảnh báo, chống bỏ quên trẻ em trên xe; có niên hạn sử dụng không quá 20 năm; có màu sơn theo quy định của Chính phủ;

- Xe ô tô chở trẻ em mầm non hoặc học sinh tiểu học phải có dây đai an toàn phù hợp với lứa tuổi hoặc sử dụng xe có ghế ngồi phù hợp với lứa tuổi.

Hiện nay chưa có quy định xử phạt về việc xe ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non, học sinh không có thiết bị có chức năng cảnh báo, chống bỏ quên trẻ em trên xe vì đây là nội dung mới tại Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024. Luật Việt nam sẽ cập nhật khi có văn bản quy định cụ thể.

Tuy nhiên, các đơn vị kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non, học sinh cần lưu ý quy định này để trang bị thiết bị có chức năng cảnh báo, chống bỏ quên trẻ khi có hướng dẫn cụ thể tránh bị xử phạt khi Luật có hiệu lực.

Hiện nay, mức phạt lỗi lắp thiết bị giám sát hành trình như sau:

Phương tiện

Mức phạt lỗi

Lái xe

Đơn vị kinh doanh vận tải

Ô tô kinh doanh vận tải hành khách từ 9 chỗ trở lên

01 - 02 triệu đồng

(điểm p khoản 5 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

Cá nhân: 05 - 06 triệu đồng

Tổ chức: 10 - 12 triệu đồng

(điểm o khoản 6 Điều 28 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

Ô tô kinh doanh vận tải hàng hoá bằng công-ten-nơ, xe đầu kéo

01 - 02 triệu đồng

(điểm c khoản 3 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

Đơn vị kinh doanh vận tải bên cạnh xử phạt tiền còn bị buộc phải lắp camera theo đúng quy định (theo điểm h khoản 11 Điều 28 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

7. Giấy phép lái xe bị trừ hết điểm, lái xe phải tham gia kiểm tra lại kiến thức

Bên cạnh các lưu ý trên, lái xe cũng cần lưu ý từ 01/01/2025, Điều 58 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 bổ sung quy định trừ điểm giấy phép lái xe

Theo đó, điểm của giấy phép lái xe gồm 12 điểm. Số điểm trừ mỗi lần vi phạm tùy thuộc tính chất, mức độ của hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Giấy phép lái xe chưa bị trừ hết điểm và không bị trừ điểm trong thời hạn 12 tháng từ ngày bị trừ điểm gần nhất thì được phục hồi đủ 12 điểm.

Trường hợp giấy phép lái xe bị trừ hết điểm thì người có giấy phép lái xe không được điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ theo giấy phép lái xe đó.

Sau thời hạn ít nhất là 06 tháng kể từ ngày bị trừ hết điểm, người có giấy phép lái xe được tham gia kiểm tra nội dung kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ do lực lượng Cảnh sát giao thông tổ chức, có kết quả đạt yêu cầu thì được phục hồi đủ 12 điểm.

Như vậy, nếu thuộc trường hợp này, lái xe rất có thể sẽ mất chi phí khi tham gia kiểm tra nội dung kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Do đó, cần cẩn trọng trong việc điều khiển phương tiện, tránh vi phạm để bị trừ điểm.

Trên đây là Quy định mới từ 2025 lái xe không biết sẽ bị phạt tiền triệu.

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục