Trong nhiều giao dịch, cá nhân không thể tự mình đi thực hiện. Lúc này, hầu hết pháp luật cho phép họ được ủy quyền cho người khác thực hiện thay. Thủ tục này hiện nay tiến hành thế nào?
Giấy ủy quyền là gì?
Hiện nay, không có văn bản nào chính thức ghi nhận khái niệm giấy ủy quyền mà chỉ được nhắc đến rải rác trong các văn bản pháp luật chuyên ngành.
- Đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan có giấy uỷ quyền, nếu người nộp đơn là người được uỷ quyền;
- Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp gồm giấy uỷ quyền, nếu đơn nộp thông qua đại diện;
Điều 107 Luật này còn quy định rõ:
1. Việc uỷ quyền tiến hành các thủ tục liên quan đến việc xác lập, duy trì, gia hạn, sửa đổi, chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ phải được lập thành giấy uỷ quyền.
2. Giấy uỷ quyền phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ đầy đủ của bên uỷ quyền và bên được uỷ quyền;
b) Phạm vi uỷ quyền;
c) Thời hạn uỷ quyền;
d) Ngày lập giấy uỷ quyền;
đ) Chữ ký, con dấu (nếu có) của bên uỷ quyền.
3. Giấy uỷ quyền không có thời hạn uỷ quyền được coi là có hiệu lực vô thời hạn và chỉ chấm dứt hiệu lực khi bên uỷ quyền tuyên bố chấm dứt uỷ quyền.
Tại điểm d Khoản 4 Điều 24 Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch cũng quy định: “Chứng thực chữ ký trong Giấy ủy quyền đối với trường hợp ủy quyền không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản".
Tại Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015 không có quy định về giấy ủy quyền mà chỉ định nghĩa hợp đồng ủy quyền. Cụ thể:
Hợp đồng uỷ quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền, bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Pháp luật hiện hành cũng không có văn bản nào quy định tập trung về hình thức của giấy ủy quyền mà chỉ là những quy định đơn lẻ.
Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực…
Cập nhật thủ tục làm giấy ủy quyền mới nhất năm 2021 (Ảnh minh họa)
Thủ tục làm giấy ủy quyền mới nhất
Bước 1: Chuẩn bị giấy tờ
Giấy tờ bên ủy quyền cần chuẩn bị gồm:
- Chứng minh nhân dân/hộ chiếu, hộ khẩu của bên ủy quyền (trường hợp ủy quyền về tài sản chung thì cần giấy tờ cả vợ và chồng)
- Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân của bên ủy quyền (trường hợp ủy quyền tài sản chung như nhà đất…);
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản ( nhà, đất, ô tô …) hoặc giấy tờ làm căn cứ ủy quyền khác (như giấy đăng ký kinh doanh, giấy mời, giấy triệu tập…).
Giấy tờ bên nhận ủy quyền cần chuẩn bị gồm:
- Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của bên nhận ủy quyền
- Hộ khẩu của bên nhận ủy quyền.
Bước 2: Công chứng hoặc chứng thực giấy ủy quyền
(Trường hợp giấy ủy quyền không yêu cầu công chứng, chứng thực có thể bỏ qua bước này mà tiến hành lập giấy ủy quyền, các bên ký tên, đóng dấu)
Sau khi chuẩn bị các giấy tờ như trên, bên ủy quyền liên hệ với phòng công chứng hoặc Ủy ban nhân dân để công chứng hoăc chứng thực giấy ủy quyền/hợp đồng ủy quyền.
Dự kiến từ 01/7/2025, đơn vị hành chính cấp xã mới sau sắp xếp sẽ chính thức hoạt động. Dưới đây là tổng hợp của LuatVietna thông tin về số lượng ĐVHC cấp xã sau sắp xếp của một số tỉnh, thành.
Văn phòng Chính phủ mới đưa ra các chỉ đạo quan trọng về việc cắt giảm thủ tục hành chính và sử dụng tài khoản định danh điện tử VNeID. Theo đó, sẽ có thay đổi lớn trên VNeID trong thời gian tới. Xem chi tiết tại bài viết dưới đây.
Nếu bạn quan tâm về các văn bản pháp luật nào được sửa đổi khi sáp nhập tỉnh thành, hãy theo dõi bài viết để nắm được chủ trương của Thủ tướng Chính phủ về vấn đề này.
Hiện nay, rất nhiều người hiểu lầm quy định "bỏ công chứng giấy tờ" đồng nghĩa với việc khi mua bán nhà đất, các bên cũng không cần công chứng hợp đồng, giao dịch. Vậy cách hiểu này liệu đã đúng?
Căn cước công dân (CCCD) gắn chíp hiện nay nhận được sự quan tâm đặc biệt từ người dân trên cả nước. Theo đó, mới đây, Bộ Công an đã đề xuất việc đổi sang thẻ CCCD gắn chíp tại dự thảo Thông tư quy định chi tiết Nghị định 137/2015/NĐ-CP và Luật Căn cước công dân (lần 02).
Hiện nay trong nhiều hồ sơ, tờ khai, người dân được yêu cầu kê khai số Căn cước công dân và nơi cấp. Tuy nhiên, nhiều người vẫn “bối rối” không viết điền sao cho đúng!
Từ ngày 05/12/2020, Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn sẽ có hiệu lực. Theo đó, mức phạt về thuế từ ngày này cũng có nhiều thay đổi.
Ngày nay, với sự phát triển vượt bậc của công nghệ, nhiều người mua sắm, liên lạc qua điện thoại, email… hơn trước. Vậy, người dân có được thực hiện quyền tố cáo qua điện thoại, email, Facebook không?