Bị mất bằng lái xe, xin cấp lại ở tỉnh khác được không?

Nhiều người dân có chung thắc mắc: “Nếu chẳng may làm mất bằng lái xe thì có được xin cấp lại giấy phép lái xe ở tỉnh khác không?” Câu trả lời sẽ được LuatVietnam gửi tới bạn đọc ngay sau đây.


1. Xin cấp lại giấy phép lái xe bị mất ở tỉnh khác được không?

Theo quy định hiện hành, người dân hoàn toàn có quyền xin cấp lại giấy phép lái xe bị mất ở tỉnh khác.

Bởi căn cứ khoản 2 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, người bị mất giấy phép lái xe có thể đến làm thủ tục tại tại Cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải.

Trong khi đó, Thông tư 12 lại không quy định Sở Giao thông vận tải thực hiện việc cấp lại giấy phép lái xe bị mất là Sở Giao thông nơi cư trú hay Sở Giao thông Vận tải nơi trước đây cấp giấy phép lái xe.

Thêm nữa, khoản 8 Điều 31 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, cũng nêu rõ, Sở Giao thông vận tải là cơ quan tiếp nhận, xử lý thông tin đổi giấy phép lái xe, cấp lại giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng do Cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải khác chuyển đến; tổ chức cấp mới, cấp lại giấy phép lái xe bị mất và đổi giấy phép lái xe cho người lái xe có nhu cầu.

Do đó, chỉ cần tồn tại mã số quản lý trên hệ thống, Sở Giao thông vận tải tại tỉnh, thành phố nào cũng có thể cấp lại giấy phép lái xe cho người bị mất.

Xin cấp lại giấy phép lái xe ở tỉnh khác được không?
Xin cấp lại giấy phép lái xe ở tỉnh khác được không? (Ảnh minh họa)
 

2. Hồ sơ xin cấp lại giấy phép lái xe gồm những gì?

Theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, hồ sơ xin cấp lại giấy phép lái xe bị mất bao gồm các giấy tờ sau:

* Trường hợp giấy phép lái xe bị mất còn hạn sử dụng hoặc quá hạn sử dụng dưới 03 tháng:

Hồ sơ bao gồm:

- Đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái xe.

- Hồ sơ gốc.

- Giấy khám sức khỏe (trường hợp cấp lại giấy phép lái xe A1, A2, A3 không cần giấy khám sức khỏe).

- Bản sao giấy Chứng minh nhân dân (CMND) hoặc thẻ Căn cước công dân (CCCD) hoặc hộ chiếu còn thời hạn đối với cá nhân Việt Nam hoặc bản sao hộ chiếu còn thời hạn sử dụng đối với người nước ngoài, người Việt Nam định, cư ở nước ngoài.

* Trường hợp giấy phép lái xe bị mất, quá hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên và có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý:

Tài xế được cấp lại giấy phép lái xe nhưng phải thi sát hạch lại lý thuyết (nếu giấy phép lái xe quá hạn dưới 01 năm) hoặc thi lại cả lý thuyết và thực hành (nếu giấy phép lái xe quá hạn từ 01 năm).

Hồ sơ bao gồm:

- Bản sao giấy CMND hoặc thẻ CCCD hoặc hộ chiếu còn thời hạn đối với cá nhân Việt Nam; bản sao hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài; bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài.

- Giấy khám sức khỏe.

- Đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái xe.

- Bản chính hồ sơ gốc.

Hồ sơ xin cấp lại bằng lái xe bị mất gồm những gì?
Hồ sơ xin cấp lại bằng lái xe bị mất gồm những gì? (Ảnh minh họa)

3. Thủ tục xin cấp lại giấy phép lái xe ở tỉnh khác

Hiện nay, người dân có thể làm thủ tục xin cấp giấy phép lái xe bị mất theo 02 cách:

Cách 1. Làm thủ tục trực tiếp tại Cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải

Bước 1: Nộp hồ sơ cho Cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải.

Gửi 01 bộ hồ sơ, chụp ảnh trực tiếp và xuất trình, bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu.

Bước 2: Thi sát hạch lại (nếu bằng lái xe quá hạn từ 03 tháng) và nộp lệ phí cấp lại giấy phép lái xe.

- Nếu không phải thi lại: Lệ phí = 135.000 đồng/lần.

- Nếu phải thi lại sát hạch, lệ phí phải trả bao gồm:

  • Lệ phí cấp lại Giấy phép lái xe: 135.000 đồng/lần.
  • Lệ phí thi sát hạch:
  • Giấy phép lái xe hạng A4: Thi lý thuyết là 60.000 đồng/lần; Thi thực hành là 70.000 đồng/lần.
  • Giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D, E, F: Thi lý thuyết: 100.000 đồng/lần; Thi thực hành trong hình: 350.000 đồng/lần; Thi thực hành trên đường giao thông công cộng: 80.000 đồng/lần; Thi bằng phần mềm mô phỏng là 100.000 đồng/lần.
(Căn cứ: Thông tư 37/2023/TT-BTC)

Bước 3: Nhận giấy phép lái xe được cấp lại.

Thời gian giải quyết thủ tục cấp lại giấy phép lái xe:

- 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ: Giấy phép lái xe còn hạn hoặc hết hạn dưới 03 tháng.

- Chậm nhất không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ thi sát hạch: Giấy phép lái xe hết hạn từ 03 tháng.

Cách 2. Làm thủ tục online trên Cổng Dịch vụ công quốc gia

Bước 1: Đăng nhập tài khoản trên Cổng dịch vụ công quốc gia: https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-trang-chu.html

Bước 2: Tìm chọn thủ tục “Cấp lại giấy phép lái xe” tại ô Tìm kiếm.
Thủ tục cấp lại bằng lái xe trên cổng dịch cụ công

Bước 3: Chọn cơ quan thực hiện là Tỉnh/Thành phố - Sở Giao thông Vận tải =>> Đồng ý =>> Nộp trực tuyến.

Bước 4: Điền đầy đủ thông tin cá nhân và tải lên các loại giấy tờ mà hệ thống yêu cầu.

Thủ tục cấp lại bằng lái xe trên cổng dịch cụ công 1

Bước 5: Kiểm tra lại thông tin >> Bấm Nộp hồ sơ.

Bước 6: Nộp lệ phí cấp lại giấy phép lái xe.

Bước 7: Nhận giấy phép lái xe.

Trên đây là những thông tin xoay quanh vấn đề xin cấp lại giấy phép lái xe ở tỉnh khác. Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được tư vấn, hỗ trợ giải đáp.

Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

Luật trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 có bao nhiêu chương, điều? Có hiệu lực ngày nào?

Luật trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 có bao nhiêu chương, điều? Có hiệu lực ngày nào?

Luật trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 có bao nhiêu chương, điều? Có hiệu lực ngày nào?

Luật trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 được Quốc hội thông qua vào ngày 27/06/2024 với nhiều quy định đáng chú ý. Trong nội dung hôm nay cùng tìm hiểu Luật này có bao nhiêu chương, điều? Hiệu lực khi nào?

Quy định về kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt từ 01/01/2025

Quy định về kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt từ 01/01/2025

Quy định về kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt từ 01/01/2025

Ngày 15/11/2024, Bộ Giao thông Vận tải ban hành Thông tư 36/2024/TT-BGTVT về quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và hoạt động của bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ. Dưới đây là quy định liên quan về kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt từ 01/01/2025.