Trong quá trình sử dụng đất, người sử dụng đất cần lưu ý về các trường hợp không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Bài viết sau của LuatVietnam sẽ tổng hợp các trường hợp không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức: Mua bán, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Đây là một trong các quyền của người sử dụng đất, tuy nhiên trong một số trường hợp người sử dụng đất không được thực hiện quyền này.
Theo quy định Luật Đất đai hiện hành, các trường hợp không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm:
- Thuộc trường hợp không được nhận chuyển nhượng đất;
- Không đáp ứng đủ điều kiện chuyển nhượng đất.
Thuộc trường hợp không được nhận chuyển nhượng đất
Khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai 2024 đã nêu rõ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Đồng nghĩa với đó, quyền sử dụng đất không được chuyển nhượng khi thuộc trường hợp:
- Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó;
- Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà pháp luật không cho phép nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.
Không đáp ứng đủ điều kiện chuyển nhượng đất
Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất là một trong những vấn đề quan trọng cần lưu ý khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Tại Điều 45 Luật Đất đai quy định điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:
- Có Giấy chứng nhận (Sổ hồng, Sổ đỏ) trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này;
- Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
- Trong thời hạn sử dụng đất;
- Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
Như vậy, trường hợp vi phạm một trong các điều kiện nêu trên thì không đủ điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Ngoài ra, Luật Đất đai 2024 còn quy định một số trường hợp thực hiện quyền sử dụng đất có điều kiện (căn cứ Điều 48 Luật Đất đai 2024):
- Cá nhân là người dân tộc thiểu số được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật này được để thừa kế, tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người thuộc hàng thừa kế là đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này.
- Trường hợp người sử dụng đất chết mà không có người thừa kế thuộc hàng thừa kế là đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường tài sản gắn liền với đất cho người thừa kế theo quy định của pháp luật; trường hợp người sử dụng đất chuyển khỏi địa bàn cấp tỉnh nơi có đất đến nơi khác sinh sống hoặc không còn nhu cầu sử dụng mà không tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người thuộc hàng thừa kế là đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật cho người có đất thu hồi. Diện tích đất đã thu hồi được dùng để tiếp tục giao đất, cho thuê đất cho cá nhân khác là người dân tộc thiểu số theo chính sách quy định tại Điều 16 của Luật này.
- Cá nhân là người dân tộc thiểu số được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật này thì được thế chấp quyền sử dụng đất tại ngân hàng chính sách.
- Cá nhân là người dân tộc thiểu số được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật này không được chuyển nhượng, góp vốn, tặng cho, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
- Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý diện tích đất thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Tóm lại, nếu người nhận chuyển nhượng thuộc trường hợp cấm nhận chuyển nhượng hoặc không đáp ứng được điều kiện trong trường hợp chuyển nhượng có điều kiện hoặc bên chuyển nhượng không đáp ứng đủ 05 điều kiện theo khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai năm 2024 thì không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Thực tế còn có một số trường hợp không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất như:
Tại thời điểm chuyển nhượng mà đất có thông báo/quyết định thu hồi đất, thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Văn bản chuyển nhượng quyền sử dụng đất bị từ chối công chứng/chứng thực;
Trường hợp hợp đồng mua bán quyền sử dụng đất bị tuyên vô hiệu/bị hủy bỏ...
Trên đây là giải đáp về các Trường hợp không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Nếu còn vấn đề vướng mắc liên quan đến đất đai - nhà ở, bạn đọc vui lòng liên hệ 1900.6192 để được LuatVietnam hỗ trợ cụ thể.