Thủ tục thu hồi Sổ đỏ được thực hiện thế nào?

Thủ tục thu hồi Sổ đỏ (Giấy chứng nhận) áp dụng đối với trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định, cấp đổi Giấy chứng nhận hoặc Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất đã chứng nhận.


Khi nào thu hồi Sổ đỏ đã cấp?

Căn cứ khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai năm 2013 và khoản 6 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau:

1. Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp.

2. Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp.

3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận.

4. Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật như: Cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai.

5. Thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã được thi hành (bản án hoặc quyết định của Tòa án về trường hợp khác, không thuộc 4 trường hợp trên).

Thủ tục thu hồi sổ đỏThủ tục thu hồi Sổ đỏ đã cấp cho người dân (Ảnh minh họa)

Thẩm quyền, thủ tục thu hồi Sổ đỏ đã cấp

Thủ tục dưới đây áp dụng đối với trường hợp 4; các trường hợp khác người sử dụng đất có nghĩa vụ nộp lại Giấy chứng nhận.

* Thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận

Căn cứ theo khoản 3 Điều 106 và Điều 105 Luật Đất đai năm 2013, cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận, cụ thể:

- UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

- UBND cấp huyện quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

* Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận

Căn cứ khoản 4 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, tùy thuộc vào người phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật mà có quy định thu hồi riêng đối với từng trường hợp, cụ thể:

Trường hợp 1: Cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định

Trường hợp cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét:

- Nếu kết luận đó là đúng thì quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp.

- Nếu xác định Giấy chứng nhận đã cấp là đúng quy định thì phải thông báo lại cho cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra.

Trường hợp 2: Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận tự phát hiện

Theo điểm b khoản 4 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 56 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định thì kiểm tra lại, thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận.

Trường hợp 3: Người sử dụng đất phát hiện

Căn cứ điểm c khoản 4 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 56 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, trường hợp người sử dụng đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định thì gửi kiến nghị bằng văn bản đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm kiểm tra, xem xét quyết định thu hồi Giấy chứng nhận.

Theo điểm a khoản 4 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, kiến nghị của người sử dụng đất phải thể hiện dưới dạng văn bản, gồm các giấy tờ sau:

- Đơn phản ánh việc cấp Giấy chứng nhận không đúng quy định.

- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

Kết luận: Trên đây là quy định về thủ tục thu hồi Sổ đỏ; trường hợp người sử dụng đất không nộp lại Giấy chứng nhận thì cơ quan có thẩm quyền ra quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp.

>> 3 trường hợp hủy Sổ đỏ đã cấp cho người dân

Khắc Niệm

Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

2 trường hợp không có tên trong di chúc vẫn hưởng thừa kế nhà đất

2 trường hợp không có tên trong di chúc vẫn hưởng thừa kế nhà đất

2 trường hợp không có tên trong di chúc vẫn hưởng thừa kế nhà đất

Vì nhiều lý do khác nhau mà người lập di chúc không để lại tài sản của mình cho cha, mẹ, vợ, chồng, con chưa thành niên. Pháp luật dự liệu trước trường hợp này xảy ra trên thực tế nên quy định đối tượng không có tên trong di chúc vẫn hưởng thừa kế.