4 điểm khác nhau giữa Sổ đỏ và giấy tờ về quyền sử dụng đất

Sổ đỏ và giấy tờ về quyền sử dụng đất là những giấy tờ quan trọng trong lĩnh vực đất đai. Hầu hết ai cũng biết Sổ đỏ nhưng giấy tờ về quyền sử dụng đất thì nhiều người có cách hiểu chưa đúng, dễ bị nhầm lẫn.

Giải thích cách gọi: Sổ đỏ trong bài viết này được sử dụng dùng để chỉ tất cả các loại Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (có bìa màu đỏ hoặc màu hồng).

STT

Tiêu chí

Giấy chứng nhận

Giấy tờ về quyền sử dụng đất

1

Định nghĩa

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất theo quy định của pháp luật (căn cứ khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai số 31/2024/QH15.

Là một trong những loại giấy tờ quy định tại điều 137 Luật Đất đai 2024.

2

Tên loại

Mặc dù đều là chứng thư pháp lý để chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất nhưng với mỗi giai đoạn thì có tên gọi riêng.

* Trước ngày 10/12/2009

Được chia thành 02 loại:

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Dùng để chứng nhận quyền sử dụng đất ở nông thôn, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, làm muối.

- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở: Dùng để chứng nhận đất ở đô thị, căn hộ chung cư.

* Từ ngày 10/12/2009 đến trước ngày 01/8/2024

Không cấp riêng theo hai loại Giấy chứng nhận như trước mà thống nhất cấp duy nhất một loại Giấy chứng nhận với tên gọi “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.

- Nếu người sử dụng đất chỉ đề nghị đăng ký quyền sử dụng đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền vẫn cấp Giấy chứng nhận nhưng tại trang 2 chỉ ghi thông tin về thửa đất.

- Nếu chủ sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất muốn chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì cơ quan có thẩm quyền sẽ chứng nhận quyền sở hữu đối với những loại tài sản trên khi có đủ điều kiện.

- Trường hợp người sử dụng đất đăng ký quyền sử dụng đất trước, sau đó mới xây nhà thì có quyền đăng ký bổ sung quyền sở hữu nhà ở.

* Từ ngày 01/8/2024 trở đi:

Tên gọi giấy tờ pháp lý này được đổi thành Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất là nhà ở công trình xây dựng gắn liền với đất.

Lưu ý: Mặc dù hiện nay chỉ cấp Giấy chứng nhận theo mẫu mới nhưng Giấy chứng nhận được cấp trước ngày 01/8/2024 vẫn có giá trị pháp lý và không bắt buộc phải cấp đổi.

Căn cứ Điều 137 Luật Đất đai 2024, giấy tờ về quyền sử dụng đất gồm:

* Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993, gồm:

- Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

- Một trong các giấy tờ được cơ quan thẩm quyền chế độ cũ cấp:

  • Văn tự đoạn mãi có chứng nhận của cơ quan chế độ cũ;
  • Bằng khoán điền thổ;
  • Văn tự mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế nhà ở mà gắn với đất có chứng nhận của cơ quan chế chế độ cũ;
  • Bản di chúc/giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được chứng nhận bởi cơ quan thuộc chế độ cũ;
  • Giấy phép hợp thức hoá kiến trúc được cấp bởi cơ quan thuộc chế độ cũ;
  • Giấy phép cho xây cất nhà ở;
  • Bản án của Toà án chế độ cũ đã có hiệu lực.

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính.

- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993.

- Sổ mục kê, sổ kiến điền được lập trước 18/12/1980 mà có tên của người sử dụng đất.

- Một trong các giấy tờ lập trong quá trình đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị 299/TTg, gồm:

  • Bản tổng hợp về các trường hợp sử dụng đất hợp pháp được lập bởi UBND cấp xã/Hội đồng ruộng đất cấp xã/cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, tỉnh;
  • Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã có xác định người sử dụng đất là hợp pháp;
  • Đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất;
  • Giấy tờ chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng đất được cấp bởi UBND cấp xã, huyện, tỉnh.

- Giấy tờ về kê khai, đăng ký nhà cửa được UBND cấp xã, huyện, tỉnh trong đó có diện tích đất có nhà.

- Giấy tờ của đơn vị quốc phòng giao đất cho cán bộ, chiến sĩ làm nhà ở theo Chỉ thị 282/CT-QP mà việc giao đất phù hợp với quy hoạch đất quốc phòng tại thời điểm giao đất.

- Dự án/danh sách/văn bản về di dân đi xây dựng kinh tế mới, tái định cư.

- Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình, giấy tờ về xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được UBND cấp huyện, tỉnh/cơ quan thẩm quyền phê duyệt.

- Giấy tờ tạm giao đất của UBND cấp huyện, tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được UBND cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước 01/7/1980 hoặc được UBND cấp tỉnh, huyện phê duyệt.

- Giấy tờ của cơ quan thẩm quyền về giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở, xây dựng nhà ở để phân/cấp cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng.

- Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất trước 15/10/1993 do UBND tỉnh quy định.

* Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có giấy tờ của nông, lâm trường quốc doanh về giao đất làm nhà ở/làm nhà ở kết hợp sản xuất nông, lâm nghiệp trước 01/7/2004.

* Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho; Giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết; Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.

* Giấy tờ về việc Nhà nước giao đất/cho thuê đất từ 15/10/1993 - trước 01/8/2024 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận.

*Và một số trường hợp khác.

Xem chi tiết: Giấy tờ về quyền sử dụng đất để làm Sổ đỏ

3

Giá trị sử dụng

Là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Ngoài ra còn được sử dụng vào các mục đích sau:

- Thực hiện quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

- Căn cứ xác nhận ai là người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở.

- Là căn cứ để bồi thường khi thu hồi đất.

- Là căn cứ để thực hiện giải quyết tranh chấp đất đai.

- Được sử dụng làm căn cứ xác định loại đất.

- Là thành phần hồ sơ đăng ký biến động (hồ sơ sang tên khi tặng cho, chuyển nhượng,...).

- Căn cứ để cấp Giấy chứng nhận.

- Căn cứ để không phải nộp tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận.

- Căn cứ xác định loại đất.

- Căn cứ khi xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao.

- Căn cứ để xác định thẩm quyền (nơi nộp đơn) khi giải quyết tranh chấp đất đai, cụ thể:

  • Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết.
  • Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết theo quy định sau đây:
  • Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp huyện, cấp tỉnh.
  • Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

4

Giá trị pháp lý

Cao hơn

Thấp hơn vì có giấy tờ về quyền sử dụng đất là một trong những căn cứ để cấp Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng).

Trên đây là những điểm khác nhau giữa Sổ đỏ và giấy tờ về quyền sử dụng đất. Hi vọng với bài viết trên sẽ giúp người dân biết được điểm khác nhau, giá trị pháp lý, giá trị sử dụng và tên từng loại giấy tờ cụ thể.

Nếu có vướng mắc về đất đai - nhà ở, bạn đọc vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ nhanh nhất.

Đánh giá bài viết:
(3 đánh giá)
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

6 điểm mới tại Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024, áp dụng từ 01/7/2025

6 điểm mới tại Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024, áp dụng từ 01/7/2025

6 điểm mới tại Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024, áp dụng từ 01/7/2025

Vừa qua, Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn đã chính thức thông qua, thay thế cho Luật Quy hoạch đô thị 2009 và sửa đổi, bổ sung một số văn bản liên quan. và bắt đầu có hiệu lực từ 01/7/2025. Cùng LuatVietnam cập nhật 06 điểm mới tại Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 ngay trong bài viết dưới đây.