Các quy định liên quan đến đất rừng đặc dụng không phải ai cũng nắm rõ, trong đó là quy định liên quan đến chuyển nhượng đất rừng. Vậy, theo quy định mới nhất, người dân có được chuyển nhượng đất rừng đặc dụng không?
1. Ai được quản lý, sử dụng đất rừng đặc dụng?
Căn cứ khoản 2 Điều 5 Luật Lâm nghiệp 2017 và Thông tư 08/2024/TT-BTNMT, đất rừng đặc dụng được hiểu là loại đất rừng gồm: Đất có rừng đặc dụng là rừng tự nhiên, đất có rừng đặc dụng là rừng trồng và đất đang được sử dụng để bảo vệ, phát triển rừng đặc dụng; có ký hiệu là RDD.
Tại Điều 186 Luật Đất đai 2024 quy định về quản lý và sử dụng đất rừng đặc dụng như sau:
1. Nhà nước giao đất rừng đặc dụng để quản lý, sử dụng, bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp cho các đối tượng sau đây:a) Ban quản lý rừng đặc dụng;
b) Tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp;
c) Ban quản lý rừng phòng hộ, tổ chức kinh tế, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân;
d) Cộng đồng dân cư trên địa bàn cấp xã nơi có rừng đặc dụng.
Theo đó, đối tượng được quản lý, sử dụng đất rừng đặc dụng là các đối tượng đã nêu ở trên.
2. Có được chuyển nhượng đất rừng đặc dụng không?
Tại khoan 8 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, trong đó có:
“a) Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó;
Như vậy, theo quy định nêu trên, hộ gia đình, cá nhân được chuyển nhượng đất rừng đặc dụng cho người sinh sống trong khu vực rừng đặc dụng đó.
3. Thủ tục chuyển nhượng đất rừng đặc dụng
Về cơ bản, các bước chuyển nhượng đất rừng đặc dụng tương tự như với các loại đất khác, thông thường sẽ gồm các bước cụ thể dưới đây:
Bước 1: Làm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và công chứng hợp đồng
Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Bước 3: Cơ quan quản lý đất đai tiến hành kiểm tra, xác định vị trí thửa đất và gửi cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có);
Bước 4: Thực hiện nghĩa vụ tài chính
Sau khi có thông báo của cơ quan thuế, cơ quan quản lý đất đai sẽ gửi thông báo nộp thuế để chủ sử dụng đất đi nộp nghĩa vụ tài chính tại cơ quan thuế.
Bước 5: Nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Sau khi đã nộp thuế, chủ sử dụng đất nộp biên lai thu thuế, lệ phí trước bạ cho cơ quan quản lý đất đai để nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trên đây là giải đáp về Có được chuyển nhượng đất rừng đặc dụng không? Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ 19006192 để được LuatVietnam hỗ trợ, giải đáp.