Nếu người mua biết cách thanh toán tiền để loại trừ rủi ro khi mua đất và thỏa thuận được với bên bán thì khi đó đã loại trừ được việc người bán không trao Giấy chứng nhận hoặc đổi ý nên không thể sang tên.
* Mua bán đất là cách gọi phổ biến dùng để chỉ việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Để thanh toán khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhà ở (gọi tắt là nhà đất) mà loại trừ được một số rủi ro thì trước tiên cần phải biết 03 quy định sau:
1. Đặt cọc không phải là thanh toán
* Đặt cọc có mục đích để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng
Đặt cọc là một trong những biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ; đặt cọc được quy định rõ tại Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
“1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.
Như vậy, mục đích của đặt cọc là để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng. Trên thực tế, đặt cọc được thực hiện trước khi ký hợp đồng chuyển nhượng nhà đất nên khoản tiền đặt cọc lúc này không phải là các đợt thanh toán theo hợp đồng mà các bên đã thỏa thuận.
* Nên đặt cọc bao nhiêu?
Vì là hợp đồng dân sự nên pháp luật không quy định về mức tiền đặt cọc. Hay nói cách khác, mức đặt cọc do các bên thỏa thuận nhưng với vị trí là bên nhận chuyển nhượng cần xem xét hai trường hợp sau:
Trường hợp 1: Đặt cọc nhiều.
Nên đặt cọc nhiều nếu muốn nhận chuyển nhượng (mong muốn mua bằng được thửa đất vì vị trí đẹp, thuận lợi, hợp với túi tiền,…).
Lý do: Đặt cọc nhiều thì tăng tính bảo đảm; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tiền cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Hay nói cách khác, đặt cọc nhiều mà bên nhận đặt cọc từ chối chuyển nhượng thì bị phạt cọc nhiều.
Ví dụ: Ông A và ông B thỏa thuận chuyển nhượng 01 thửa đất với giá 01 tỷ đồng, ông A đặt cọc 300 triệu đồng (không có thỏa thuận nào khác). Trường hợp ông B từ chối chuyển nhượng thì phải trả lại 300 triệu đồng và bị phạt cọc 300 triệu đồng.
Trường hợp 2: Đặt cọc ít (ngược lại với trường hợp trên).
Cách thanh toán tiền để loại trừ rủi ro khi mua đất (Ảnh minh họa)
2. Quy trình chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Để chuyển nhượng nhà đất theo đúng quy định của pháp luật phải thực hiện theo 03 bước sau:
Bước 1: Công chứng hoặc chứng thực hợp đồng.
Bước 2: Kê khai nghĩa vụ tài chính (thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ).
“3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính”.
Theo đó, việc chuyển nhượng chỉ có hiệu lực khi đăng ký vào sổ địa chính. Hay nói cách khác, việc chuyển nhượng chỉ kết thúc khi có Giấy chứng nhận mới đứng tên mình hoặc có Giấy chứng nhận của chủ cũ nhưng tại trang 3, 4 có ghi thông tin chuyển nhượng.
Vì quy trình chuyển nhượng như trên, để bảo đảm an toàn khi trả tiền có thể chia thành nhiều đợt khác nhau nhưng tối thiểu cần 02 đợt như sau:
Đợt
Thời điểm
Số tiền thanh toán
Đợt 1
Thanh toán khi công chứng hoặc chứng thực hợp đồng
Do các bên thỏa thuận
Nhưng nên thanh toán ở mức 80 - 90% tổng số tiền
Đợt 2
Thanh toán sau khi đăng ký vào sổ địa chính hoặc khi nộp hồ sơ đăng ký biến động (nộp hồ sơ để sang tên) nhưng để bảo đảm an toàn nhất cho bên nhận chuyển nhượng thì nên thanh toán sau khi sang tên xong
Do các bên thỏa thuận
Trên đây là cách thanh toán tiền để loại trừ rủi ro khi mua đất nhưng trên thực tế không phải ai cũng thỏa thuận được với người bán (người chuyển nhượng) vì tăng độ an toàn cho người mua thì đồng nghĩa với việc tăng rủi ro cho bên bán.
Nếu có tranh chấp khi chuyển nhượng, bạn đọc vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ nhanh nhất.
Hiện nay, rất nhiều hộ gia đình và cá nhân vẫn còn sử dụng đất giao không đúng thẩm quyền từ những năm 90. Vậy liệu đất cấp sai thẩm quyền có được cấp sổ đỏ từ 01/01/2025 hay không?
Hiện nay, có rất nhiều hộ gia đình đang sử dụng đất ổn định và có một số loại giấy tờ được lập trước năm 1993 nhưng lại chưa được cấp Sổ đỏ. Theo đó tới đây, khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực, sẽ có 13 trường hợp sử dụng đất có giấy tờ trước 15/10/1993 được cấp Sổ đỏ từ 01/01/2025.
Luật Đất đai 2024 có hiệu lực mang đến nhiều thay đổi về Sổ đỏ. Trong đó, đáng chú ý là hiện đang có thông tin sau 2025 phải ghi tên cả 2 vợ chồng vào Sổ đỏ. Vậy thông tin này có đúng không?
Hiện nay, nhiều cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất liền kề có hành vi lấn chiếm, chặn lối đi chung… gây ảnh hưởng rất nhiều tới những người cùng sử dụng lối đi chúng đó. Vậy hàng xóm chặn lối đi chung thì phải xử lý thế nào?
Bên cạnh các trường hợp buộc phải xin phép thì vẫn có trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất mà không phải xin phép cơ quan có thẩm quyền. Tới đây, Luật Đất đai 2024 quy định thêm nhiều trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất ko phải xin phép từ 01/01/2025. Vậy cụ thể là gì?
Làm Sổ đỏ là một thủ tục khó khăn và phức tạp nhưng rất nhiều hộ gia đình, cá nhân tự thực hiện. LuatVietnam đã tổng hợp và chỉ ra những điều nên biết khi tự làm Sổ đỏ để tránh bị vướng mắc.
Nếu thuộc trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất khi cấp Sổ đỏ lần đầu thì đây là khoản tiền nhiều nhất. Tuy nhiên, nếu có giấy tờ chứng minh để không phải nộp tiền sử dụng đất thì sẽ tiết kiệm được khoản tiền này.
Hầu hết mọi người khi mua đất đều muốn Sổ đỏ đứng tên mình để “chính chủ” hoặc thuận tiện hơn khi chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp. Vậy, mua đất có được cấp Sổ đỏ mới không, nếu được thì trong trường hợp nào?
Đối với đất được cấp Sổ đỏ cách đây nhiều năm thì diện tích thực tế khác với diện tích trên Sổ đỏ hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất khá phổ biến. Dự liệu được trường hợp này, pháp luật đất đai đã có quy định về cách xử lý và hồ sơ cấp Sổ đỏ cho đất tăng thêm.