Hướng dẫn cách để vợ chồng cùng đứng tên Sổ đỏ mới nhất

Nhà đất là tài sản chung của vợ chồng nhưng nhiều trường hợp chỉ đứng tên vợ hoặc tên chồng. Vậy, có cách nào để cả vợ và chồng cùng đứng tên Sổ đỏ không?


Muốn đứng tên chung phải cấp đổi Sổ đỏ?

Điểm d khoản 1 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:

“1. Việc cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp được thực hiện trong các trường hợp sau:

d) Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng”.

Theo quy định trên, trường hợp nhà, đất là tài sản chung của vợ chồng nhưng Giấy chứng nhận đã cấp chỉ đứng tên một người nếu muốn cả vợ và chồng cùng đứng tên thì phải cấp đổi Giấy chứng nhận.

Vợ chồng cùng đứng tên Sổ đỏ

Thủ tục để vợ chồng cùng đứng tên Sổ đỏ (Ảnh minh họa)

Trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận

* Chuẩn bị hồ sơ

Căn cứ khoản 1 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, người thực hiện cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như sau:

+ Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;

+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

* Thủ tục cấp đổi

Bước 1. Nộp hồ sơ

Địa điểm nộp hồ sơ như sau:

- Nộp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện (nếu địa phương chưa tổ chức Văn phòng đăng ký đất đai thì nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện) hoặc bộ phận một cửa.

- Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có đất nếu có nhu cầu (xã, phường, thị trấn).

- Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận và trao phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ.

Bước 3. Giải quyết yêu cầu

Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện những nhiệm vụ sau:

- Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận.

- Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận.

- Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

Bước 4. Trao kết quả

- Văn phòng đăng ký đất đai trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

- Kết quả giải quyết phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết.

* Thời hạn thực hiện

- Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời hạn cấp đổi không quá 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 17 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

- Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

>> Chồng đứng tên Sổ đỏ, vợ có quyền gì không?

Khắc Niệm

Đánh giá bài viết:
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

6 điểm mới tại Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024, áp dụng từ 01/7/2025

6 điểm mới tại Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024, áp dụng từ 01/7/2025

6 điểm mới tại Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024, áp dụng từ 01/7/2025

Vừa qua, Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn đã chính thức thông qua, thay thế cho Luật Quy hoạch đô thị 2009 và sửa đổi, bổ sung một số văn bản liên quan. và bắt đầu có hiệu lực từ 01/7/2025. Cùng LuatVietnam cập nhật 06 điểm mới tại Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 ngay trong bài viết dưới đây.