Hướng dẫn cách để vợ chồng cùng đứng tên Sổ đỏ mới nhất

Nhà đất là tài sản chung của vợ chồng nhưng nhiều trường hợp chỉ đứng tên vợ hoặc tên chồng. Vậy, có cách nào để cả vợ và chồng cùng đứng tên Sổ đỏ không?


Muốn đứng tên chung phải cấp đổi Sổ đỏ?

Điểm e khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định:

“1. Các trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp:

e) Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng;"

Theo quy định trên, trường hợp nhà, đất là tài sản chung của vợ chồng nhưng Giấy chứng nhận đã cấp chỉ đứng tên một người nếu muốn cả vợ và chồng cùng đứng tên thì phải cấp đổi Giấy chứng nhận.

Vợ chồng cùng đứng tên Sổ đỏ

Trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận

* Chuẩn bị hồ sơ

Căn cứ khoản 3 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, người thực hiện cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như sau:

+ Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK;

+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

+ Mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất đối với trường hợp trích đo địa chính thửa đất thay đổi kích thước các cạnh, diện tích, số hiệu của thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất mà ranh giới thửa đất không thay đổi

* Thủ tục cấp đổi

Bước 1. Nộp hồ sơ

Người có nhu cầu nộp hồ sơ tại một trong những cơ quan tiếp nhận và trả kết quả khi cấp đổi Giấy chứng nhận sau:

- Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;

- Văn phòng đăng ký đất đai;

- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận và trao phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ.

Bước 3. Giải quyết yêu cầu

Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện những nhiệm vụ sau:

- Khai thác, sử dụng thông tin về tình trạng hôn nhân trong CSDLQG về dân cư.

Trường hợp không khai thác được thông tin về tình trạng hôn nhân thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp bản sao giấy đăng ký kết hôn hoặc giấy tờ khác về tình trạng hôn nhân.

- Gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK

- Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

Bước 4. Trao kết quả

- Văn phòng đăng ký đất đai trao Giấy chứng nhận cho người được cấp

- Theo Điều 22 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, thời hạn cấp đổi không quá 08 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ;

- Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Trên đây là Hướng dẫn cách để vợ chồng cùng đứng tên Sổ đỏ mới nhất. Mọi vấn đề còn vướng mắc vui lòng liên hệ 19006192 để được LuatVietnam hỗ trợ, giải đáp. 

Đánh giá bài viết:
Bài viết đã giải quyết được vấn đề của bạn chưa?
Rồi Chưa
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

Bí mật giúp sang tên nhà đất cho người nhà ít tốn kém chi phí nhất?

Bí mật giúp sang tên nhà đất cho người nhà ít tốn kém chi phí nhất?

Bí mật giúp sang tên nhà đất cho người nhà ít tốn kém chi phí nhất?

Hiện nay theo quy định, để sang tên nhà đất cho người khác thì các bên bắt buộc phải thực hiện việc chuyển nhượng hoặc tặng cho. Vậy chuyển nhượng và tặng cho có gì khác nhau? Giữa người nhà với nhau thì nên tặng cho hay làm chuyển nhượng để tối ưu chi phí?