Người giám hộ đương nhiên là gì? Có phải đăng ký không?

Tại bài viết này, LuatVietnam sẽ trình bày khái niệm người giám hộ đương nhiên là gì? Làm người giám hộ đương nhiên có phải đăng ký không?

1. Người giám hộ đương nhiên là gì?

Người giám hộ đương nhiên là người giám hộ thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên và người mất năng lực hành vi dân sự.

Người giám hộ đương nhiên hiện không được định nghĩa cụ thể trong các văn bản pháp luật. Tuy nhiên, theo quy định của Mục 4 thuộc Bộ luật Dân sự hiện hành về giám hộ, hiện có hai đối tượng phải có người giám hộ đương nhiên:

- Người chưa thành niên. Trong đó, người chưa thành niên phải:

  • Không còn hoặc không xác định được cha mẹ.
  • Có cha mẹ nhưng cả cha và mẹ thuộc một trong các trường hợp sau đây: Mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; bị Toà tuyên bố hạn chế quyền với con chưa thành niên; không có đủ điều kiện để chăm sóc, giáo dục con.

Lưu ý: Khi người chưa thành niên thuộc trường hợp có cha mẹ nhưng cha mẹ không có đủ điều kiện để đại diện pháp luật cho con (như các trường hợp ở trên) thì phải có yêu cầu người giám hộ.

- Người bị mất năng lực hành vi dân sự:

  • Do người bị mất năng lực hành vi dân sự lựa chọn khi người này còn đầy đủ hành vi dân sự và được người được chọn làm giám hộ đồng ý.
  • Vợ mất năng lực hành vi dân sự: Chồng là người giám hộ đương nhiên và ngược lại, nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì người vợ sẽ là người giám hộ đương nhiên cho chồng.

- Cha mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người bị mất còn người còn lại thì không đủ điều kiện để làm người giám hộ thì người giám hộ sẽ là con cả hoặc các người con tiếp theo nếu người trước đó không đủ điều kiện làm người giám hộ.

Trong đó, điều kiện trở thành người giám hộ được nêu tại Điều 49 Bộ luật Dân sự năm 2015 gồm: Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự; có tư cách đạo đức tốt; có đủ điều kiện cần thiết để thực hiện việc giám hộ; bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị kết án về tội cố ý xâm phạm sức khoẻ, tính mạng, danh dự, nhân phẩm… người khác mà chưa được xoá án tích…

Căn cứ các quy định trên, người giám hộ đương nhiên thường là người có quan hệ huyết thống hoặc là người có quan hệ hôn nhân và gia đình với người được giám hộ.

Tuỳ từng trường hợp người được giám hộ là người chưa thành niên hay người mất năng lực hành vi dân sự để xác định người giám hộ đương nhiên tương ứng.

Người giám hộ đương nhiên là gì
Người giám hộ đương nhiên là gì? (Ảnh minh hoạ)

2. Người giám hộ đương nhiên có phải đăng ký không?

Việc giám hộ đều phải được đăng ký tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ hoặc của người giám hộ. Bởi khoản 3 Điều 46 Bộ luật Dân sự năm 2015 nêu rõ:

3. Việc giám hộ phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

Người giám hộ đương nhiên mà không đăng ký việc giám hộ thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ của người giám hộ.

Theo quy định này, việc đăng ký giám hộ là yêu cầu bắt buộc. Trong trường hợp giám hộ đương nhiên nếu không đăng ký thì vẫn phải thực hiện các quyền, nghĩa vụ của người giám hộ với người được giám hộ: Chăm sóc, giám dục, nuôi dưỡng… người được giám hộ.

Về thủ tục đăng ký giám hộ đương nhiên, Điều 20, Điều 21 Luật Hộ tịch quy định, hiện có hai trường hợp đăng ký giám hộ là giám hộ đương nhiên và giám hộ cử, chỉ định.

Dưới đây là chi tiết thủ tục đăng ký giám hộ đương nhiên:

2.1 Hồ sơ

- Tờ khai đăng ký giám hộ.

- Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện trở thành người giám hộ đương nhiên.

- Văn bản thoả thuận về việc cử một người làm người giám hộ đương nhiên nếu có (có công chứng hoặc chứng thực).

- Văn bản uỷ quyền nếu việc đăng ký giám hộ được thực hiện thông qua hình thức uỷ quyền.

- Văn bản lựa chọn người giám hộ khi người được giám hộ lâm vào tình trạng cần được giám hộ. Văn bản này được thực hiện công chứng hoặc chứng thực khi người giám hộ lựa chọn khi bản thân đang ở trạng thái có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

2.2 Cơ quan thực hiện

Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người được giám hộ hoặc người giám hộ cư trú.

2.3 Thời gian thực hiện

Khi thấy đủ điều kiện để đăng ký giám hộ đương nhiên, công chức tư pháp, hộ tịch sẽ cấp trích lục giám hộ đương nhiên trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ sau khi đã thực hiện việc ghi vào sổ hộ tịch và ký tên vào sổ hộ tịch với người đi đăng ký giám hộ, báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã.

2.4 Lệ phí

Người đăng ký giám hộ được miễn lệ phí trong trường hợp đăng ký giám hộ đương nhiên.

Bài viết trên đây trình bày cụ thể về người giám hộ đương nhiên là gì? Người giám hộ đương nhiên có phải đăng ký không? Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến nội dung bài viết, độc giả vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp chi tiết.

Đánh giá bài viết:
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục