Không đủ khả năng bồi thường thiệt hại, cần phải làm gì?

Khi gây ra thiệt hại thì cá nhân, tổ chức có trách nhiệm phải bồi thường. Tuy nhiên, nếu không đủ khả năng để thực hiện thì cần phải nhớ rõ 02 cách sau để giảm mức bồi thường.


Đủ 18 tuổi phải tự bồi thường nếu gây ra thiệt hại

Bồi thường thiệt hại là việc một người phải bồi thường cho người khác nếu có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của người đó (Điều 584 Bộ luật Dân sự).

Căn cứ quy định tại Điều 586 Bộ luật Dân sự, người từ đủ 18 tuổi trở lên phải tự mình bồi thường nếu gây ra thiệt hại. Khi chưa đủ 18 tuổi thì người có trách nhiệm thực hiện thay là cha, mẹ. Tuy nhiên, nếu đã đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi thì phải bồi thường bằng tài sản của mình, nếu không đủ thì lấy tài sản của cha, mẹ.

Ngoài ra, nếu người đó chưa thành niên hoặc mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức gây ra thiệt hại thì người giám hộ (nếu có) phải dùng tài sản của mình để bồi thường.

Đặc biệt: Nếu người giám hộ chứng minh bản thân không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình mà có thể dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường.


Không đủ khả năng, làm sao để giảm mức bồi thường thiệt hại? (Ảnh minh họa)


2 cách cần nhớ khi muốn thay đổi mức bồi thường thiệt hại

Khi có thiệt hại xảy ra thì người gây ra thiệt hại phải bồi thường các loại thiệt hại cụ thể như:

- Về tài sản: Giá trị của tài sản bị mất, bị hủy, bị hư hỏng, bị giảm sút lợi ích gắn liền với tài sản đó…

- Về sức khỏe: Chi phí cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, giảm sút; Thu nhập thực tế bị mất; Chi phí và thu nhập thực tế của người chăm sóc trong thời gian điều trị…

- Về tính mạng: Chi phí mai táng, tiền cấp dưỡng cho người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng…

Tuy nhiên, không phải lúc nào việc bồi thường cũng diễn ra thuận lợi. Trong nhiều trường hợp, người có nghĩa vụ bồi thường không có đủ khả năng thì sẽ được xem xét giảm mức bồi thường:

- Các bên thỏa thuận: Về nguyên tắc, pháp luật tôn trọng sự thỏa thuận của các bên. Do vậy, nếu các bên thỏa thuận được về việc giảm mức bồi thường thì sẽ thực hiện theo thỏa thuận đó;

- Thiệt hại quá lớn với khả năng kinh tế: Trong trường hợp thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của người gây ra thiệt hại thì người này chỉ được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý;

- Khi bên thiệt hại cũng có lỗi: Trong trường hợp bên bị thiệt hại cũng có lỗi thì người gây thiệt hại không phải bồi thường phần thiệt hại do lỗi của người bị thiệt hại gây ra;

- Khi tình hình thực tế không còn phù hợp với mức bồi thường như trượt giá, lạm phát…: Một trong các bên có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi mức bồi thường.

Như vậy, khi không đủ khả năng bồi thường thiệt hại, nếu muốn giảm mức bồi thường thì người gây thiệt hại cần phải nhớ 02 cách sau đây:

- Phải thương lượng được với bên bị thiệt hại về việc giảm mức bồi thường;

- Đề nghị Tòa án thay đổi mức bồi thường nếu thiệt hại quá lớn so với tình hình kinh tế và bản thân không có lỗi hoặc có lỗi do vô ý; do tình hình thực tế không còn phù hợp với mức bồi thường hoặc do bên bị thiệt hại cũng có lỗi...

>> Cách tính mức bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng

Nguyễn Hương

Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

4 lưu ý khi giao kết hợp đồng thuê nhà kinh doanh 2024

Hợp đồng thuê nhà kinh doanh là văn bản pháp lý ghi nhận giao dịch giữa bên cho thuê và bên thuê. Đây cũng là cơ sở để giải quyết tranh chấp hợp đồng khi các bên có mâu thuẫn. Vậy cần lưu ý những gì khi giao kết hợp đồng thuê nhà kinh doanh?

Mẫu hợp đồng ở nhờ mới nhất 2024

Hiện nay, việc cá nhân đến ở nhờ nhà người nhà người khác là việc không hiếm gặp. Tuy nhiên, việc ở nhờ này cần lập thành hợp đồng ở nhờ để đảm bảo quyền lợi cho các bên. Cùng tìm hiểu về hợp đồng ở nhờ tại bài viết.