Dữ liệu cá nhân là gì? Thế nào là dữ liệu cá nhân cơ bản và nhạy cảm?

Dữ liệu cá nhân là gì, pháp luật hiện hành quy định thế nào về danh mục dữ liệu cá nhân cơ bản và dữ liệu cá nhân nhạy cảm? Nội dung này được làm rõ trong bài viết dưới đây.

Dữ liệu cá nhân là gì theo Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025 

Theo khoản 1 Điều 3 Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025:

“Dữ liệu cá nhân là dữ liệu số hoặc thông tin dưới dạng khác xác định hoặc giúp xác định một con người cụ thể, bao gồm: dữ liệu cá nhân cơ bản và dữ liệu cá nhân nhạy cảm. Dữ liệu cá nhân sau khi khử nhận dạng không còn là dữ liệu cá nhân.”

Như vậy, có thể hiểu, dữ liệu cá nhân là toàn bộ thông tin có thể trực tiếp hoặc gián tiếp xác định danh tính của một cá nhân. Các loại dữ liệu này được chia thành hai nhóm chính: dữ liệu cá nhân cơ bản và dữ liệu cá nhân nhạy cảm, mỗi nhóm có phạm vi và mức độ bảo vệ khác nhau.

Khái niệm "Dữ liệu cá nhân là gì" được quy định tại Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025

Dữ liệu cá nhân cơ bản là gì? Gồm những dữ liệu nào?

Khoản 2 Điều 3 Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025 quy định:

“Dữ liệu cá nhân cơ bản là dữ liệu cá nhân phản ánh các yếu tố nhân thân, lai lịch phổ biến, thường xuyên sử dụng trong các giao dịch, quan hệ xã hội, thuộc danh mục do Chính phủ ban hành.”

Danh mục dữ liệu cá nhân cơ bản được cụ thể hóa tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 13/2023/NĐ-CP, bao gồm:

3. Dữ liệu cá nhân cơ bản bao gồm:

a) Họ, chữ đệm và tên khai sinh, tên gọi khác (nếu có);

b) Ngày, tháng, năm sinh; ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích;

c) Giới tính;

d) Nơi sinh, nơi đăng ký khai sinh, nơi thường trú, nơi tạm trú, nơi ở hiện tại, quê quán, địa chỉ liên hệ;

đ) Quốc tịch;

e) Hình ảnh của cá nhân;

g) Số điện thoại, số chứng minh nhân dân, số định danh cá nhân, số hộ chiếu, số giấy phép lái xe, số biển số xe, số mã số thuế cá nhân, số bảo hiểm xã hội, số thẻ bảo hiểm y tế;

h) Tình trạng hôn nhân;

i) Thông tin về mối quan hệ gia đình (cha mẹ, con cái);

k) Thông tin về tài khoản số của cá nhân; dữ liệu cá nhân phản ánh hoạt động, lịch sử hoạt động trên không gian mạng;

l) Các thông tin khác gắn liền với một con người cụ thể hoặc giúp xác định một con người cụ thể không thuộc quy định tại khoản 4 Điều này.

Có thể thấy, dữ liệu cá nhân cơ bản là những thông tin thường gặp, cần thiết để thực hiện các thủ tục hành chính, giao dịch dân sự, thương mại hoặc khi tham gia các quan hệ xã hội.

Dữ liệu cá nhân nhạy cảm là gì? Gồm những dữ liệu nào?

Khoản 3 Điều 3 Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025 nêu rõ:

“Dữ liệu cá nhân nhạy cảm là dữ liệu cá nhân gắn liền với quyền riêng tư của cá nhân, khi bị xâm phạm sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thuộc danh mục do Chính phủ ban hành.”

Cụ thể, khoản 4 Điều 2 Nghị định 13/2023/NĐ-CP xác định danh mục dữ liệu cá nhân nhạy cảm bao gồm:

a) Quan điểm chính trị, quan điểm tôn giáo;

b) Tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong hồ sơ bệnh án, không bao gồm thông tin về nhóm máu;

c) Thông tin liên quan đến nguồn gốc chủng tộc, nguồn gốc dân tộc;

d) Thông tin về đặc điểm di truyền được thừa hưởng hoặc có được của cá nhân;

đ) Thông tin về thuộc tính vật lý, đặc điểm sinh học riêng của cá nhân

e) Thông tin về đời sống tình dục, xu hướng tình dục của cá nhân;

g) Dữ liệu về tội phạm, hành vi phạm tội được thu thập, lưu trữ bởi các cơ quan thực thi pháp luật;

h) Thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, các tổ chức được phép khác, gồm: thông tin định danh khách hàng theo quy định của pháp luật, thông tin về tài khoản, thông tin về tiền gửi, thông tin về tài sản gửi, thông tin về giao dịch, thông tin về tổ chức, cá nhân là bên bảo đảm tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;

i) Dữ liệu về vị trí của cá nhân được xác định qua dịch vụ định vị;

k) Dữ liệu cá nhân khác được pháp luật quy định là đặc thù và cần có biện pháp bảo mật cần thiết

So với dữ liệu cá nhân cơ bản, dữ liệu nhạy cảm đòi hỏi chế độ bảo mật và quản lý nghiêm ngặt hơn, vì nếu bị tiết lộ hoặc sử dụng trái phép, nó có thể ảnh hưởng trực tiếp đến quyền riêng tư, danh dự, nhân phẩm, cũng như các quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân.

Qua các quy định nêu trên, có thể thấy pháp luật đã đưa ra định nghĩa rõ ràng về dữ liệu cá nhân là gì, đồng thời phân chia thành dữ liệu cá nhân cơ bản và dữ liệu cá nhân nhạy cảm với các danh mục cụ thể. Hiểu đúng và tuân thủ các quy định này là bước quan trọng để bảo vệ quyền riêng tư, bảo đảm an toàn thông tin trong thời đại số.

1900 6192 để được giải đáp qua tổng đài
090 222 9061 để sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn
Đánh giá bài viết:

Tin cùng chuyên mục

Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025 có hiệu lực khi nào?

Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025 có hiệu lực khi nào?

Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025 có hiệu lực khi nào?

Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025 được thông qua đánh dấu một bước chuyển quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của cá nhân trong môi trường số. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về thời gian có hiệu lực của luật này, những quy định không áp dụng ngay lập tức tại thời điểm Luật có hiệu lực

Theo Luật mới, được đặt tên con bằng cả tiếng Việt và tiếng Anh: Có đúng không?

Theo Luật mới, được đặt tên con bằng cả tiếng Việt và tiếng Anh: Có đúng không?

Theo Luật mới, được đặt tên con bằng cả tiếng Việt và tiếng Anh: Có đúng không?

Mới đây, Luật Quốc tịch sửa đổi năm 2025 đã được ban hành với nhiều quy định đáng chú ý về việc đặt tên ghép bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài. Vậy theo Luật mới, được đặt tên con bằng cả tiêng Việt và tiếng Anh có đúng không?

Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025 có hiệu lực khi nào?

Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025 có hiệu lực khi nào?

Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025 có hiệu lực khi nào?

Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025 được thông qua đánh dấu một bước chuyển quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của cá nhân trong môi trường số. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về thời gian có hiệu lực của luật này, những quy định không áp dụng ngay lập tức tại thời điểm Luật có hiệu lực

Theo Luật mới, được đặt tên con bằng cả tiếng Việt và tiếng Anh: Có đúng không?

Theo Luật mới, được đặt tên con bằng cả tiếng Việt và tiếng Anh: Có đúng không?

Theo Luật mới, được đặt tên con bằng cả tiếng Việt và tiếng Anh: Có đúng không?

Mới đây, Luật Quốc tịch sửa đổi năm 2025 đã được ban hành với nhiều quy định đáng chú ý về việc đặt tên ghép bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài. Vậy theo Luật mới, được đặt tên con bằng cả tiêng Việt và tiếng Anh có đúng không?