Từ 1/1/2009, sẽ thực hiện bảo hiểm thất nghiệp

Chính phủ đã ban hành Nghị định 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2009.

 

Đối tượng của BHTN

 

Lao động là công dân Việt Nam giao kết hợp đồng lao động (HĐLĐ), hợp đồng làm việc (HĐLV) xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng; HĐLĐ, HĐLV không xác định thời hạn với người sử dụng lao động (kể cả những người được tuyển dụng vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp của nhà nước trước ngày Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp nhà nước).

 

Người đang hưởng lương hưu hằng tháng, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng có giao kết HĐLĐ, HĐLV với người sử dụng lao động theo các loại hợp đồng trên không thuộc đối tượng tham gia BHTN.

 

Người sử dụng lao động tham gia BHTN bao gồm cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và đơn vị sự nghiệp trực thuộc, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; doanh nghiệp; hợp tác xã; hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho người lao động; cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam, sử dụng từ 10 lao động trở lên.

 

3 điều kiện được hưởng BHTN

 

Người lao động sẽ được hưởng BHTN khi đáp ứng đủ 3 điều kiện sau: Đã đóng BHTN đủ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt HĐLĐ, HĐLV; đã đăng ký với cơ quan lao động khi bị mất việc làm, chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV và chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký với cơ quan lao động.

 

Khi người lao động đáp ứng đủ 3 điều kiện trên thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp do tổ chức bảo hiểm xã hội chi trả; được hỗ trợ học nghề; hỗ trợ tìm việc làm và được hưởng chế độ bảo hiểm y tế trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp.

 

Các chế độ BHTN

 

Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng phụ thuộc vào thời gian làm việc có đóng BHTN của người lao động; cụ thể là 3 tháng, nếu có từ đủ 12 tháng đến dưới 36 tháng đóng BHTN; 6 tháng, nếu có từ đủ 36 tháng đến dưới 72 tháng đóng BHTN; 9 tháng, nếu có từ đủ 72 tháng đến dưới 144 tháng đóng BHTN; 12 tháng, nếu có từ đủ 144 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trở lên.

 

Được hỗ trợ học nghề, hỗ trợ tìm việc làm, được hưởng chế độ bảo hiểm y tế

 

Người lao động được hưởng các chế độ BHTN trên tính từ ngày thứ 16 kể từ ngày đăng ký với cơ quan lao động khi bị thất nghiệp.

 

Nguồn hình thành Quỹ BHTN gồm: Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN; người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công đóng BHTN của những người lao động tham gia BHTN; hằng tháng, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công đóng BHTN của những người lao động tham gia BHTN; tiền sinh lời của hoạt động đầu tư quỹ và các nguồn thu hợp pháp khác.

 

Nghị định cũng quy định rất cụ thể về thời gian đóng BHTN, tạm dừng, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, phương thức đóng BHTN, quản lý Quỹ BHTN, thủ tục thực hiện BHTN...

 

. Theo Website Chính phủ

Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Các quy chuẩn về môi trường dự kiến ban hành từ 2024 - 2026

Các quy chuẩn về môi trường dự kiến ban hành từ 2024 - 2026

Các quy chuẩn về môi trường dự kiến ban hành từ 2024 - 2026

Đây là nội dung đáng chú ý tại Quyết định 1075/QĐ-BTNMT ngày 22/4/2024 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 109/2023/QH15 về việc tiếp tục thực hiện một số Nghị quyết của Quốc hội khóa XIV và từ đầu nhiệm kỳ khóa XV đến hết kỳ họp thứ 4 về giám sát chuyên đề, chất vấn.

Lấy ý kiến nhân dân cho dự thảo Nghị định quy định một số điều của Luật Thuế TTĐB

Lấy ý kiến nhân dân cho dự thảo Nghị định quy định một số điều của Luật Thuế TTĐB

Lấy ý kiến nhân dân cho dự thảo Nghị định quy định một số điều của Luật Thuế TTĐB

Bộ Tài chính đã chủ trì xây dựng Dự thảo Nghị định quy định một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, áp dụng cho các loại hàng hoá: Thuốc lá điếu, xì gà, rượu, bia, xe ô tô dưới 24 chỗ, xe mô tô 2-3 bánh dung tích xi lanh 125 cm3, tàu bay, du thuyền, hàng mã và các dịch vụ kinh doanh vũ trường, karaoke...Ngoài việc đưa ra các mức thuế suất thuế TTĐB đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế TTĐB, Dự thảo Nghị định cũng làm rõ việc áp dụng mức thuế suất đối với xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện, năng lượng sinh học...

Ban hành Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp

Ban hành Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp

Ban hành Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp

Ngày 11/12/2008, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp. Theo đó, từ 01/01/2009, thuế suất chung áp dụng cho các doanh nghiệp là 25% thay cho mức cũ 28%. Ngoài ra, áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn.

Những nội dung cơ bản của Quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý

Những nội dung cơ bản của Quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý

Những nội dung cơ bản của Quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý

Ngày 08/12/2008, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ký Quyết định số 09/2008/QĐ-BTP ban hành Quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý. Quyết định bao gồm 12 quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý và quy định cụ thể trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức chủ quản, cơ quan quản lý nhà nước về TGPL cũng như các tổ chức thực hiện TGPL trong việc giám sát việc tuân thủ đối với các quy tắc nghề nghiệp TGPL...

Để xảy ra buôn lậu tại địa phương, Chủ tịch tỉnh chịu trách nhiệm

Để xảy ra buôn lậu tại địa phương, Chủ tịch tỉnh chịu trách nhiệm

Để xảy ra buôn lậu tại địa phương, Chủ tịch tỉnh chịu trách nhiệm

Hôm qua (11/12/2008), Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã có Công điện 2192/CĐ-TTg yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương, đặc biệt là các tỉnh biên giới tăng cường công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng. Theo đó, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đặc biệt là các tỉnh biên giới chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về tình hình xảy ra buôn lậu tại địa phương mình...