Bảo hiểm thất nghiệp có từ năm nào? Đối tượng tham gia gồm những ai?

Bảo hiểm thất nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong việc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm. Vậy bảo hiểm thất nghiệp bắt đầu có từ khi nào? Những ai bắt buộc phải tham gia?


1. Bảo hiểm thất nghiệp có từ năm nào?

Các quy định về bảo hiểm thất nghiệp được quy định sớm nhất tại Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 (có hiệu lực từ này 01/01/2007). Luật này cũng nêu rõ thời điểm bắt đầu áp dụng bảo hiểm thất nghiệp tại khoản 1 Điều 140 như sau:

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2007; riêng đối với bảo hiểm xã hội tự nguyện thì từ ngày 01 tháng 01 năm 2008, đối với bảo hiểm thất nghiệp thì từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.

Theo đó, các quy định về bảo hiểm thất nghiệp bắt đầu được thực hiện kể từ ngày 01/01/2009. Như vậy, bảo hiểm thất nghiệp đã có từ năm 2009.

Trong quá trình thực hiện, bảo hiểm thất nghiệp đã có sự thay đổi về căn cứ Luật áp dụng. Kể từ ngày 01/5/2015, chế độ bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện thống nhất theo Luật Việc làm năm 2013 và áp dụng cho đến hiện tại.

Bảo hiểm thất nghiệp được đánh giá như một chiếc phao cứu sinh giải quyết không ít khó khăn cho người lao động khi thất nghiệp. Chế độ không chỉ giúp người lao động có thêm một khoản tiền chi tiêu trong thời gian thất nghiệp mà còn hỗ trợ người đó tìm kiếm công việc mới.


2. Những ai bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp?

Theo quy định, bảo hiểm thất nghiệp áp dụng bắt buộc đối với cả người lao động và người sử dụng lao động. Tuy nhiên qua từng thời kì thì đối tượng tham gia loại bảo hiểm này lại có sự điều chỉnh.

Cụ thể:

Giai đoạn

Người lao động

Người sử dụng lao động

Từ 01/01/2009 đến hết 30/4/2015

Người lao động Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.

Trừ trường hợp đang hưởng lương hưu hằng tháng, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng

Người sử dụng lao động có sử dụng từ 10 lao động trở lên.

Từ 01/5/2015 đến nay

Người lao động Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 03 tháng trở lên.

Trừ trường hợp đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình

Tất cả người sử dụng lao động

Hiện nay, theo khoản 1 Điều 57 Luật Việc làm năm 2013, hằng tháng, người lao động và người sử dụng lao động phải đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp số tiền sau:

- Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng.

- Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Xem thêm: Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp mới nhất

bao hiem that nghiep co tu nam nao


3. Tham gia bảo hiểm thất nghiệp nhận được quyền lợi gì?

Khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp, người lao động và người sử dụng lao động sẽ được nhận những quyền lợi sau:

* Đối với người lao đông:

1 - Trợ cấp thất nghiệp

Theo Điều 49 Luật Việc làm, người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động sẽ có cơ hội được nhận trợ cấp thất nghiệp.

2 - Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm

Căn cứ Điều 54 Luật Việc làm, người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bị chấm dứt hợp đồng lao động mà có nhu cầu tìm kiếm việc làm thì sẽ được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí.

3 - Hỗ trợ học nghề

Theo Điều 55 Luật Việc làm 2013, người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 09 tháng trong 24 tháng trước khi nghỉ việc có thể được hỗ trợ học nghề.

* Đối với người sử dụng lao động:

Căn cứ Điều 47 Luật Việc làm, người sử dụng lao động sẽ được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm nếu có đủ các điều kiện sau:

- Đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động liên tục từ đủ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm đề nghị hỗ trợ.

- Gặp khó khăn do suy giảm kinh tế hoặc lý do bất khả kháng buộc phải thay đổi cơ cấu, công nghệ.

- Không đủ kinh phí để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động.

- Có phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và duy trì việc làm được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Xem thêm: Hưởng bảo hiểm thất nghiệp: Toàn bộ quyền lợi và thủ tục nhận


4. Không đóng bảo hiểm thất nghiệp có sao không?

Việc tham gia bảo hiểm thất nghiệp là yêu cầu bắt buộc đối với những đối tượng mà luật quy định. Nếu không đóng hoặc thỏa thuận không đóng bảo hiểm thất nghiệp, các cá nhân, tổ chức vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

Hành vi

Mức phạt

Người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm thất nghiệp

500.000 - 01 triệu đồng

(Khoản 1 Điều 39)

Đóng bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm thất nghiệp mà không phải là trốn đóng

Phạt 12% - 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm thất nghiệp nhưng tối đa là 75 triệu đồng

(Điểm c khoản 5 Điều 39)

- Buộc đóng đủ số tiền bảo hiểm thất nghiệp

- Nộp thêm khoản tiền lãi

(Khoản 10 Điều 39)

Không đóng bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự

Phạt 18% - 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm thất nghiệp nhưng tối đa là 75 triệu đồng

(Khoản 6 Điều 39)

Trốn đóng bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự

50 - 70 triệu đồng

(Điểm a khoản 7 Điều 39)

Trên đây giải đáp cho câu hỏi: “Bảo hiểm thất nghiệp có từ năm nào?” Nếu vẫn còn thắc mắc về bảo hiểm thất nghiệp, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 1900.6192 để được tư vấn chi tiết.

>> Bảo hiểm thất nghiệp: Điều kiện, mức hưởng, thủ tục hưởng
Đánh giá bài viết:
(2 đánh giá)
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

Trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT từ 01/7/2025?

Trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT từ 01/7/2025?

Trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT từ 01/7/2025?

Theo quy định tại Điều 11 Luật BHYT 2008, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Luật BHYT sửa đổi 2024 thì một trong những hành vi bị nghiêm cấm là chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm y tế. Vậy trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT?

Điểm mới của Thông tư 14/2022/TT-BTC về kinh doanh bảo hiểm

Điểm mới của Thông tư 14/2022/TT-BTC về kinh doanh bảo hiểm

Điểm mới của Thông tư 14/2022/TT-BTC về kinh doanh bảo hiểm

Thông tư số 14/2022/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 50/2017/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 73/2016/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Kinh doanh bảo hiểm và Thông tư số 04/2021/TT-BTC quy định chi tiết Nghị định số 03/2021/NĐ-CP về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, có hiệu lực từ ngày 28/02/2022 có 03 nội dung mới sau đây.