Cụ thể, Thông tư mới sửa đổi, bổ sung Biểu mức thu phí, lệ phí cấp thị thực như sau:
Nội dung | Mức thu |
Cấp thị thực có giá trị nhiều lần: | |
Loại có giá trị không quá 90 ngày | 50 USD/chiếc |
Loại có giá trị trên 90 ngày đến 180 ngày | 95 USD/chiếc |
Loại có giá trị trên 180 ngày đến 01 năm | 135 USD/chiếc |
Loại có giá trị trên 01 năm đến 02 năm | 145 USD/chiếc |
Việc quản lý phí, lệ phí cũng được Thông tư mới của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung. Theo đó tổ chức thu phí là Cục Quản lý xuất nhập cảnh; Công an, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng các tỉnh, thành phố; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố; Công an xã, phường, thị trấn.
Tổ chức thu phí được trích lại 25% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho các nội dung chi theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP. Trong đó, các khoản chi khác liên quan đến thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí bao gồm cả các khoản chi hỗ trợ để thực hiện các nội dung sau:
- Chi phí đi lại, ăn ở, thuê phiên dịch, canh giữ người nước ngoài bị lưu giữ; chi khám chữa bệnh khi người nước ngoài bị ốm; áp giải người nước ngoài cư trú trái phép, vi phạm pháp luật về nước.
- Chi tập huấn, đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ, kiến thức cho cán bộ, chiến sỹ quản lý xuất nhập cảnh.
- Chi ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại phục vụ công tác quản lý xuất nhập cảnh.
- Chi phục vụ đàm phán, hợp tác đối với đối tác nước ngoài phục vụ công tác cấp thị thực và các giấy tờ liên quan đến xuất nhập cảnh Việt Nam cho người nước ngoài.
- Bổ sung thu nhập, nâng cao đời sống cho cán bộ, chiến sỹ làm công tác quản lý xuất nhập cảnh theo quy định của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và phù hợp với quy định pháp luật hiện hành (nếu có).
Tổ chức thu phí nộp 75% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.
Thông tư 62/2023/TT-BTC có hiệu lực ngày 03/10/2023.
Nếu có thắc mắc, bạn đọc liên hệ 19006192 để được giải đáp.