
Theo Điều 4 của Quy định 368-QĐ/TW, danh mục vị trí chức danh, nhóm chức danh, chức vụ lãnh đạo của hệ thống chính trị được chia thành 04 nhóm chính:
(1) Nhóm I: Bao gồm các chức danh lãnh đạo chủ chốt và lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nước. Cụ thể, nhóm này gồm các vị trí như Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội, Thường trực Ban Bí thư, cùng với các Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, và các chức danh tương đương khác.
(2) Nhóm II: Gồm các chức danh, chức vụ lãnh đạo thuộc diện Bộ Chính trị quản lý. Trong đó, bậc 1 bao gồm các Ủy viên Trung ương Đảng chính thức, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương, và các chức danh tương đương khác. Bậc 2 bao gồm các chức danh như Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam, và các vị trí tương đương.
(3) Nhóm III: Bao gồm các chức danh, chức vụ lãnh đạo thuộc diện Ban Bí thư quản lý. Bậc 1 của nhóm này gồm các Phó trưởng ban, cơ quan đảng ở Trung ương, Phó Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, và các chức danh tương đương. Bậc 2 và bậc 3 tiếp tục liệt kê các chức danh như Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố, và các vị trí trợ lý cho các đồng chí lãnh đạo chủ chốt.
(4) Nhóm IV: Là khung chức danh, chức vụ lãnh đạo thuộc diện cấp ủy, tổ chức đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị quản lý. Nhóm này được chia thành nhiều bậc, từ bậc 1 đến bậc 10, với các chức danh từ Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam đến các cấp phó phòng và tương đương trong các cơ quan, đơn vị.