Tại Điều 4 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ban hành ngày 19/10/2020, Chính phủ đã quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế năm 2019. Trong đó, đáng chú ý là nội dung quản lý thuế trong thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh.
Cụ thể, căn cứ xác định thời gian người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh là thời gian tạm ngừng kinh doanh được ghi nhận trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp…
Mới: Lưu ý khi người nộp thuế tạm ngừng kinh doanh (Ảnh minh họa)
Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh này, người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế trừ trường hợp tạm ngừng không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm.
Riêng hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán tạm ngừng hoạt động, kinh doanh thì được cơ quan thuế xác định lại nghĩa vụ thuế khoán.
Đồng thời, trong thời gian này, người nộp thuế cũng không được sử dụng hóa đơn, không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn. Nếu được chấp thuận sử dụng hóa đơn thì phải nộp hồ sơ khai thuế, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quy định.
Không chỉ vậy, người nộp thuế phải chấp hành các quyết định, thông báo của cơ quan thuế về đôn đốc thu nợ, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính về quản lý thuế.
Đặc biệt, người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế không được đăng ký tạm ngừng kinh doanh khi cơ quan thuế đã có thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký…
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 05/12/2020.