Tại khoản 5 mục II, Hướng dẫn 45-HD/BTCTW quy định cụ thể tiêu chuẩn, điều kiện và độ tuổi quy hoạch theo Điều 25 Quy định 377-QĐ/TW, gồm:
1 - Tiêu chuẩn, điều kiện của nhân sự được xem xét quy hoạch (Khoản 1)
Nhân sự phải cơ bản đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện của chức danh bổ nhiệm hoặc giới thiệu ứng cử tại thời điểm xem xét, phê duyệt quy hoạch.
- Về trình độ chuyên môn: Phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với chức danh dự kiến bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử theo quy định.
- Về trình độ lý luận chính trị: Đối với chức danh thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý: Phải đáp ứng trình độ lý luận chính trị cao cấp hoặc tương đương theo Quy định 365-QĐ/TW ngày 30/8/2025.
- Đối với chức danh thuộc diện cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị trực thuộc Trung ương quản lý:
Đối tượng 1: Phải đáp ứng tiêu chuẩn lý luận chính trị tương ứng với chức danh quy hoạch.
Đối tượng 2: Chưa cần đáp ứng ngay nhưng phải có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng sau khi được phê duyệt quy hoạch để hoàn thiện tiêu chuẩn theo quy định.
Trường hợp cơ quan, đơn vị có ít cán bộ, không có tổ chức trực thuộc, thì giao cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc Trung ương quy định cụ thể yêu cầu trình độ lý luận chính trị cho phù hợp thực tế.
Về điều kiện kinh qua lãnh đạo, quản lý cấp dưới (đối tượng 1)
- Cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc Trung ương phải xem xét kỹ về phẩm chất, năng lực, uy tín, triển vọng của nhân sự; quyết định quy hoạch phù hợp tình hình thực tiễn và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Căn cứ theo Quy định 377-QĐ/TW có thể hiểu:
- Đối tượng 1 là cán bộ đang giữ chức vụ liền kề, tương đương hoặc cấp phó của chức danh được quy hoạch.
- Đối tượng 2 là cán bộ có triển vọng, nguồn kế cận dài hạn, thấp hơn một cấp trong hệ thống chức danh.

2 - Độ tuổi quy hoạch (Khoản 2)
Độ tuổi quy hoạch được xác định dựa trên tuổi nghỉ hưu thực tế theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP, cụ thể:
- Độ tuổi quy hoạch cho nhiệm kỳ kế tiếp
Tuổi nghỉ hưu thực tế trừ đi tuổi của cán bộ tại thời điểm tính tuổi phải đảm bảo:
- Còn ít nhất 01 nhiệm kỳ (60 tháng) đối với đối tượng 1;
- Còn ít nhất 02 nhiệm kỳ (120 tháng) đối với đối tượng 2.
- Độ tuổi rà soát, bổ sung quy hoạch cho nhiệm kỳ hiện tại
Tuổi nghỉ hưu thực tế trừ đi tuổi tại thời điểm rà soát phải còn:
- Ít nhất 60 tháng đối với đối tượng 1;
- Ít nhất 120 tháng đối với đối tượng 2.
- Đối với cán bộ nữ được nghỉ hưu ở độ tuổi cao hơn (tối đa 60 tuổi)
Áp dụng đối với cán bộ nữ thuộc diện nghỉ hưu tối đa 60 tuổi theo các Nghị định 83/2022/NĐ-CP và Nghị định 99/2024/NĐ-CP (không thuộc diện kéo dài tuổi nghỉ hưu theo lộ trình Nghị định 135/2020/NĐ-CP).
Tuổi quy hoạch tính theo tuổi nghỉ hưu 60 tuổi và áp dụng theo phương pháp nêu trên.
RSS









