Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 44/2021/TT-BTC quy định về khung giá, nguyên tắc, phương pháp xác định giá nước sạch sinh hoạt.
Theo đó, Căn cứ vào tình hình thực tế, nhu cầu sử dụng nước sạch và thu nhập của người dân để quyết định giá bán nước sạch phù hợp nhưng phải đảm bảo khung giá nước sạch quy định tại Điều 3 Thông tư này như sau:
Đơn vị: đồng/m3
STT | Loại | Giá tối thiểu | Giá tối đa |
1 | Đô thị đặc biệt, đô thị loại 1 | 3.500 | 18.000 |
2 | Đô thị loại 2, loại 3, loại 4, loại 5 | 3.000 | 15.000 |
3 | Khu vực nông thôn | 2.000 | 11.000 |
Đáng chú ý: Khung giá này đã bao gồm thuế giá trị gia tăng, áp dụng cho mức giá bán lẻ nước sạch bình quân do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Như vậy, giá nước sạch sinh hoạt cao nhất là 18.000 đồng/m3 ở các đô thị đặc biệt, đô thị loại 1 và thấp nhất là 2.000 đồng/m3 ở khu vực nông thôn.
Giá nước sạch sinh hoạt cao nhất là 18.000 đồng/m3 (Ảnh minh họa)
Đồng thời, hàng năm, đơn vị cấp nước sẽ chủ động rà soát việc thực hiện phương án giá nước sạch và giá nước sạch dự kiến cho năm tiếp theo. Trong đó:
- Nếu chi phí sản xuất kinh doanh nước sạch có biến động làm giá nước sạch năm tiếp theo tăng hoặc giảm thì đơn vị cấp nước lập hồ sơ để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định điều chỉnh.
- Sau khi rà soát mà giá thành nước sạch năm tiếp theo tăng ở mức đơn vị cấp nước có thể cân đối được tài chính thì đơn vị này cũng gửi công văn để báo cáo về việc giữ ổn định giá nước sạch.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 05/8/2021.
Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.