
Theo Nghị định 292/2025/NĐ-CP (hiệu lực từ 01/01/2026), các đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 1 Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24/11/2010 của Quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 28/2016/QH14 ngày 11/11/2016 của Quốc hội), cụ thể như sau:
1 - Miễn thuế toàn bộ diện tích đất nông nghiệp phục vụ nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm, đất trồng cây hàng năm, đất làm muối theo quy định pháp luật về đất đai.
2 - Miễn thuế đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp của hộ nghèo được Nhà nước giao hoặc công nhận quyền sử dụng đất. Việc xác định hộ nghèo căn cứ theo chuẩn nghèo do Chính phủ hoặc UBND cấp tỉnh ban hành áp dụng tại địa phương.
3 - Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc các trường hợp sau:
- Được Nhà nước giao, công nhận quyền sử dụng đất hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp (bao gồm cả thừa kế, tặng cho).
- Là thành viên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất nông nghiệp; hoặc nhận khoán đất ổn định từ nông, lâm trường, công ty nông – lâm nghiệp để sản xuất nông nghiệp.
- Góp quyền sử dụng đất nông nghiệp để thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất nông nghiệp.
4 - Miễn thuế đối với tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các đơn vị khác được Nhà nước giao đất nông nghiệp để trực tiếp sản xuất.
Trường hợp các đơn vị này không trực tiếp sản xuất mà cho thuê, giao khoán lại thì phải nộp 100% thuế sử dụng đất nông nghiệp, và có thể bị thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai.
RSS









