Bản tin dành cho Kế toán tuần từ 18 - 24/8/2025

Bản tin dành cho Kế toán tuần từ 18 - 24/8/2025 cập nhật các văn bản đáng chú ý liên quan đến công việc của kế toán trong doanh nghiệp.

Dưới đây là bảng tổng hợp văn bản cập nhật tuần qua:

Bản tin dành cho Kế toán tuần từ 18 - 24/8/2025

STT

Văn bản

Nội dung

Ngày ban hành

Thuế thu nhập doanh nghiệp

1

Công văn 3196/CT-CS của Cục Thuế về chính sách thuế liên quan đến hoạt động đầu tư vốn góp

Trường hợp Công ty không có đủ căn cứ xác định tại thời điểm lập báo cáo tài chính khoản đầu tư vào Công ty khác có giá trị suy giảm so với giá trị đầu tư của Công ty thì Công ty không được trích lập chi phí dự phòng tổn thất các khoản đầu tư theo Thông tư 48/2019/TT-BTC và khoản chi phí tài chính từ việc giảm vốn đầu tư vào Công ty con do Công ty con giảm vốn điều lệ không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

15/8/2025

Thuế xuất, nhập khẩu -  Thủ tục hải quan

2

Quyết định 421/QĐ-BCT của Bộ Công Thương rà soát lần thứ hai việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với một số sản phẩm sợi dài làm từ polyester có xuất xứ từ Cộng hòa Ấn Độ, Cộng hòa In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a và Cộng hòa nhân dân Trung Hoa

Rà soát lần thứ hai việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với một số sản phẩm sợi dài làm từ polyester có xuất xứ từ Cộng hòa Ấn Độ, Cộng hòa In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a và Cộng hòa nhân dân Trung Hoa được phân loại theo các mã 5402.33.10, 5402.33.90, 5402.46.10, 5402.46.90, 5402.47.10, 5402.47.90 (mã vụ việc: AR02.AD10) với nội dung chi tiết nêu tại Thông báo kèm theo Quyết định này.

18/2/2025

3

Quyết định 2324/QĐ-BCT của Bộ Công Thương gia hạn thời hạn rà soát lần thứ hai việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với một số sản phẩm sợi dài làm từ polyester có xuất xứ từ Cộng hòa Ấn Độ, Cộng hòa In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a và Cộng hòa nhân dân Trung Hoa

Gia hạn thời hạn rà soát thêm 03 tháng (tới ngày 18 tháng 11 năm 2025) đối với vụ việc rà soát lần thứ hai việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với một số sản phẩm sợi dài làm từ polyester có xuất xứ từ Cộng hòa Ản Độ, Cộng hòa In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a và Cộng hòa nhân dân Trung Hoa theo Quyết định số 421/QĐ-BCT ngày 18 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công Thương.

18/8/2025

4

Quyết định 2310/QĐ-BCT của Bộ Công Thương áp dụng thuế chống bán phá giá chính thức đối với một số sản phẩm thép mạ có xuất xứ từ Cộng hòa nhân dân Trung Hoa và Đại Hàn Dân Quốc

Áp dụng thuế chống bán phá giá chính thức đối với một số sản phẩm thép mạ có xuất xứ từ Cộng hòa nhân dân Trung Hoa và Đại Hàn Dân Quốc được phân loại theo các mã HS 7210.41.11, 7210.41.12, 7210.41.19, 7210.49.11, 7210.49.14, 7210.49.15, 7210.49.16, 7210.49.17, 7210.49.18, 7210.49.19, 7210.50.00, 7210.61.11, 7210.61.12, 7210.61.19, 7210.69.11, 7210.69.19, 7210.90.10, 7210.90.90, 7212.30.11, 7212.30.12, 7212.30.13, 7212.30.14, 7212.30.19, 7212.50.14, 7212.50.19, 7212.50.23, 7212.50.24, 7212.50.29, 7212.50.93, 7212.50.94, 7212.50.99, 7212.60.11, 7212.60.12, 7212.60.19, 7225.92.20, 7225.92.90, 7225.99.90, 7226.99.11, 7226.99.19, 7226.99.91, 7226.99.99 (mã vụ việc: AD19) với nội dung chi tiết nêu tại Thông báo kèm theo Quyết định này.

14/8/2025

5

Công văn 957/XNK-XXHH của Cục Xuất nhập khẩu về việc thực hiện Thông tư 44/2025/TT-BCT

1. Kể từ ngày 22/8/2025 đến ngày 30/9/2025, cơ quan, tổ chức cấp C/O và cơ quan Hải quan:
- Tiếp tục áp dụng các Thông tư nêu tại điểm a, b, c khoản 2 Điều 36 Thông tư 44/2025/TT-BCT đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu với các Nước thành viên mà Nghị định thư 2 chưa có hiệu lực: Campuchia, In-đô-nê-xi-a, My-anma, Phi-lip-pin, Thái Lan.
- Áp dụng Thông tư 44/2025/TT-BCT đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu với các Nước thành viên mà Nghị định thư 2 đã có hiệu lực: Úc, Niu Di-lân, Bru-nây, Lào, Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po.
2. Kể từ ngày 01/10/2025 cho đến khi có Thông báo cập nhật của Cục Xuất nhập khẩu, cơ quan, tổ chức cấp C/O và cơ quan Hải quan:
- Tiếp tục áp dụng các Thông tư nêu tại diểm a, b, c khoản 2 Điều 36 Thông tư 44/2025/TT-BCT đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu với các Nước thành viên mà Nghị dịnh thư 2 chưa có hiệu lực: Campuchia, In-đô-nê-xi-a, My-anma, Phi-líp-pin.
- Áp dụng Thông tư số 44/2025/TT-BCT đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu với các Nước thành viên mà Nghị dịnh thư 2 đã có hiệu lực: Úc, Niu Di-lân, Bru-nây, Lào, Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po, Thái Lan.

15/8/2025

6

Công văn 20606/CHQ-GSQL của Cục Hải quan về việc vướng mắc khoản 1 Điều 61 Luật Hải quan

Hiện nay theo quy định tại Điều 61 của Luật Hải quan quy định: “Hàng hóa gửi kho ngoại quan được lưu giữ trong thời gian không quá 12 tháng kể từ ngày được gửi vào kho; trường hợp có lý do chính đáng thì được Cục trưởng Cục Hải quan đang quản lý kho ngoại quan gia hạn một lần không quá 12 tháng”.
Quy định nêu trên được áp dụng với tất cả các mặt hàng bao gồm cả mặt hàng xăng dầu. Doanh nghiệp được phép đề nghị gia hạn thêm một lần không quá 12 tháng đối với thời gian lưu kho. Ngoài ra, trong các trường hợp đặc thù, Quốc hội và Chính phủ đều đã có các cơ chế tạo điều kiện thuận lợi, gia hạn thời gian lưu kho đối với hàng hóa lưu giữ tại kho ngoại quan như Nghị quyết số
10/2021/UBTVQH15 ngày 08/12/2021 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Nghị quyết số 80/2023/QH15 ngày 09/01/2023 của Quốc hội về một số các chính sách
trong phòng, chống dịch Covid-19.
Bên cạnh đó, qua nghiên cứu quy định hiện hành tại công ước quốc tế (Kyoto - Phụ lục chuyên đề D) và kinh nghiệm của các quốc gia trong khu vực (Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Philipin, Thái Lan, Indonesia) thì hiện nay, thời gian lưu giữ mặt hàng xăng dầu đều xác định thời hạn cụ thể (thời hạn 01 năm kể từ ngày nhập khẩu, trong trường hợp đặc biệt thì được phép gia hạn thêm không quá 01 năm) tương tự như quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.

22/8/2025

7

Công văn 20607/CHQ-GSQL của Cục Hải quan về việc vướng mắc khoản 14 Điều 4 Thông tư 69/2016/TT-BTC

Hiện nay, khoản 14 Điều 4 Thông tư 69/2016/TT-BTC quy định phạm vi áp dụng “Đối với nhiên liệu xăng dầu chứa trong phương tiện chuyên dụng tự hành hoặc không tự hành tạm nhập tái xuất (vừa là phương tiện tự hành hoặc không tự hành đến Việt Nam, vừa là thiết bị, máy móc nhập khẩu hoặc tạm nhập tái xuất phục vụ thi công công trình, dự án đầu tư)” đều phải áp dụng quy trình giám sát quản lý về hải quan như: khai báo Bản khai dự trữ tàu (đối với trường hợp phương tiện tự hành); lượng nhiên liệu chứa trong phương tiện do chủ tàu hoặc đại lý chủ tàu xác định (đối với trường hợp phương tiện không tự hành), thông báo với cơ quan hải quan về lượng xăng dầu dự kiến tiêu thụ tại Việt Nam;
Thực hiện kê khai hải quan và làm thủ tục tạm nhập, nộp thuế đối với số tiền thuế tương ứng với số xăng dầu dự kiến tái xuất; Khi phương tiện chuyên dụng làm thủ tục xuất cảnh thì thực hiện kê khai lượng xăng dầu thực tế sử dụng tại Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu hoặc tái xuất đối với lượng xăng dầu nhập khẩu, tạm nhập còn tồn chứa trong tàu và hoàn thành nghĩa vụ thuế theo quy định.
Do vậy, trường hợp nhiên liệu xăng dầu trên các phương tiện tự hành hoặc không tự hành tạm nhập tái xuất để sửa chữa thuộc đối tượng áp dụng tại khoản 14 Điều 4 Thông tư 69/2016/TT-BTC. Quy định tại khoản 14 Điều 4 Thông tư 69/2016/TT-BTC được xây dựng để thực hiện công tác giám sát, quản lý đối với xăng dầu chứa trong các phương tiện chuyên dụng tự hành hoặc không tự hành có hoạt động tạm nhập tái xuất tại Việt Nam nhằm đảm bảo việc thực hiện thủ tục hải quan và hoàn thành nghĩa vụ thuế theo quy định, tránh hành vi buôn lậu và gian lận thương mại đối với mặt hàng xăng dầu có tính chất đặc thù và giá trị cao.

22/8/2025

Thuế giá trị gia tăng

8

Công văn 10530/HAN-QLDN4 của Thuế Thành phố Hà Nội về việc thuế suất thuế giá trị gia tăng

Trường hợp xác định Công ty cung cấp dịch vụ kiểm toán, kế toán, tư vấn cho tổ chức ở trong khu phi thuế quan nhưng không tiêu dùng trong khu phi thuế quan, không phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xuất khẩu thì không được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 0%.

13/8/2025

Trên đây là Bản tin dành cho Kế toán tuần từ 18 - 24/8/2025 của LuatVietnam. Mời độc giả tham gia Group Zalo cập nhật hàng ngày các văn bản pháp luật về thuế - kế toán.

1900 6192 để được giải đáp qua tổng đài
090 222 9061 để sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn
Đánh giá bài viết:

Tin cùng chuyên mục