Bản tin dành cho Kế toán tuần từ 07 - 13/7/2025

Bản tin dành cho Kế toán tuần từ 07 - 13/7/2025 cập nhật các văn bản mới, đáng chú ý trong lĩnh vực thuế.

Dưới đây là các văn bản đáng chú ý cập nhật tuần vừa qua:

Bản tin dành cho Kế toán tuần từ 07 - 13/7/2025

STT

Văn bản

Nội dung

Ngày ban hành

Ngày có hiệu lực

Quản lý hành chính về thuế

1

Công văn 2376/CT-NVT của Cục Thuế về việc sử dụng thông tin địa chỉ của doanh nghiệp sau khi thay đổi địa giới hành chính

Địa chỉ của người nộp thuế xác định theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh còn hiệu lực và địa chỉ do cơ quan thuế cập nhật tương ứng theo địa bàn hành chính 2 cấp đều có giá trị pháp lý để sử dụng ghi trên hóa đơn.

10/07/2025

10/07/2025

2

Quyết định 2371/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực hải quan thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính

Công bố kèm theo Quyết định này 01 thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực hải quan thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính: Thủ tục kiểm tra hóa đơn giá trị gia tăng kiêm tờ khai hoàn thuế và hàng hóa

04/07/2025

01/07/2025

3

Công văn 2163/CT-QLTT của Cục Thuế về việc cung cấp thông tin hướng dẫn người nộp thuế về việc sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế

1. Trường hợp NNT chưa được cấp MST trước ngày 01/7/2025:
- Hộ kinh doanh thuộc diện đăng ký thuế cùng với đăng ký kinh doanh thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh với Cơ quan Đăng ký kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 01/2021/NĐ-CP và Thông tư số 02/2023/TT-BKHĐT.
- Cá nhân, đại diện hộ gia đình (trừ hộ kinh doanh nêu trên) thực hiện thủ tục đăng ký thuế trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc có phát sinh nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 22 Thông tư số 86/2024/TT-BTC.
- NNT phải kê khai chính xác 03 thông tin: Họ và tên, Ngày tháng năm sinh, SĐDCN đảm bảo khớp đúng với Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư (CSDLQGDC).
- Hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân được sử dụng SĐDCN thay thế cho MST kể từ ngày được Cơ quan Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, hoặc được Cơ quan Thuế thông báo kết quả khớp đúng với CSDLQGDC qua địa chỉ thư điện tử hoặc số điện thoại đã đăng ký của cá nhân.
2. Trường hợp NNT đã được cấp MST trước ngày 01/7/2025:
a) Trường hợp thông tin đăng ký thuế đã khớp đúng với thông tin của cả nhân được lưu trữ trong CSDLQGDC:
- MST đã được cấp trước ngày 01/7/2025 được Cơ quan Thuế chuyển đổi sang SĐDCN, không phát sinh thủ tục hành chính đối với NNT khi chuyển đổi.
- Hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân được sử dụng SĐDCN thay cho MST bắt đầu từ ngày 01/7/2025, bao gồm cả việc điều chỉnh, bổ sung nghĩa vụ thuế phát sinh theo MST đã cấp trước đó.
- Cơ quan Thuế theo dõi, quản lý toàn bộ dữ liệu của hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân, dữ liệu đăng ký giảm trừ gia cảnh của người phụ thuộc bằng SĐDCN.
b) Trường hợp thông tin đăng ký thuế không khớp đúng với thông tin của cá nhân được lưu trữ trong CSDLOGDC:
- Cơ quan Thuế cập nhật trạng thái MST sang trạng thái 10 “MST chờ cập nhật thông tin SĐDCN”.
- Hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định tại khoản 1, khoản 4 Điều 25 Thông tư số 86/2024/TT-BTC để đảm bảo thông tin khớp đúng với CSDLQGDC.
- Hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân được sử dụng SĐDCN thay cho MST kể từ ngày được Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thay đổi, hoặc được Cơ quan Thuế thông báo kết quả khớp đúng với CSDLQGDC qua địa chỉ thư điện tử hoặc số điện thoại đã đăng ký của cá nhân, bao gồm cả việc điều chỉnh, bổ sung nghĩa vụ thuế phát sinh theo MST đã cấp trước đó.
- Cơ quan Thuế theo dõi, quản lýtoàn bộ dữ liệu của hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân, dữ liệu đăng ký giảm trừ gia cảnh của người phụ thuộc bằng SĐDCN.
c) Trường hợp cá nhân đã được cấp nhiều hơn 01 (một) MST:
- Cá nhân phải cập nhật thông tin SĐDCN cho các MST đã được cấp để Cơ quan Thuế tích hợp các MST vào SĐDCN, hợp nhất dữ liệu thuế của NNT theo SDDCN.
- MST đã được cấp trước đây có thông tin đăng ký thuế khớp đúng với CSDLQGDC được Cơ quan Thuế chuyển đổi sang SĐDCN, không phát sinh thủ tục hành chính đối với NNT khi chuyển đổi.
- NNT được tra cứu các MST đã được cấp trước đây và nghĩa vụ thuế theo từng MST đã được cấp khi đăng nhập sử dụng dịch vụ thuế điện tử thống qua tài khoản định danh điện tử (VNEID) mức độ 2.
Khi MST đã được tích hợp vào SĐDCN thì các hóa đơn, chứng từ, hồ sơ thuế, giấy tờ có giá trị pháp lý khác đã lập có sử dụng thông tin MST của cá nhân tiếp tục được sử dụng để thực hiện các thủ tục hành chính về thuế, chứng minh việc thực hiện nghĩa vụ thuế mà không phải điều chỉnh thông tin MST trên hóa đơn, chúng từ, hồ sơ thuế sang SĐDCN. d) Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có địa điểm kinh doanh:
- Cơ quan Thuế không cấp MST riêng cho các địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh từ ngày 01/7/2025. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sử dụng duy nhất SĐDCN của người đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh làm MST để kê khai, nộp thuế với Cơ quan Thuế nơi có hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật quản lý thuế.
- MST đã được cấp cho địa điểm kinh doanh trước đây được Cơ quan Thuế chuyển đổi sang SĐDCN, không phát sinh thủ tục hành chính đối với NNT khi chuyển đổi.
- NNT được tra cứu nghĩa vụ thuế theo từng MST của địa điểm kinh doanh đã được cấp trước đây khi đăng nhập sử dụng dịch vụ thuế điện tử thông qua tài khoản định danh điện tử (VNEID) mức độ 2. Lưu ý: NNT kiểm tra thông tin đăng ký thuế đã khớp đúng hoặc không khớp đúng với CSDLQGDC theo một trong cách sau:
- Tra cứu trên Trang TTĐT Cục Thuế tại địa chỉ: https://www.gdt.gov.vn
- Tra cứu trên Trang Thuế điện tử của Cục Thuế tại địa chi: thuedientu.gdt.gov.vn.
- Tra cứu trên tài khoản giao dịch thuế điện tử của cá nhân tại ứng dụng icanhan hoặc eTaxMobile (nếu cá nhân đã được cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử với Cơ quan Thuế).
- Liên hệ với Cơ quan Thuế quản lý trực tiếp hoặc Cơ quan Thuế nơi cá nhân cư trú để được hỗ trợ.
Ngoài ra, hiện nay Cơ quan Thuế đang thực hiện rà soát, chuẩn hóa dữ liệu MST cá nhân nên NNT cũng cần lưu ý các thông báo do Cơ quan Thuế gửi cho NNT để nắm thông tin và thực hiện theo hướng dẫn của Cơ quan Thuế.
3. Cách ghi SĐDCN trong hồ sơ thuể:
Sau khi được sử dụng SĐDCN thay cho MST, NNT ghi SĐDCN vào chỉ
tiêu ""MST” trên tờ khai, chứng từ nộp thuế, hóa đơn, hồ sơ khấu trừthuế thu nhập
cá nhân, các hồ sơ, chứng từ, tài liệu khác có yêu cầu kê khai MST.

30/06/2025

30/06/2025

Xuất khẩu, nhập khẩu

4

Quyết định 1978/QĐ-BCT của Bộ Công Thương rà soát cuối kỳ việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với một số sản phẩm thép hình chữ H có xuất xứ từ Ma-lai-xi-a

Rà soát cuối kỳ việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với một số sản phẩm thép hình chữ H, phân loại theo mã HS 7216.33.11, 7216.33.19, 7216.33.90, 7228.70.10 và 7228.70.90 được nhập khẩu vào Việt Nam, có xuất xứ từ Ma-lai-xi-a (mã vụ việc ER01.AD12), với nội dung chỉ tiết nêu tại Thông báo kèm theo Quyết định này.

08/07/2025

08/07/2025

5

Quyết định 1959/QĐ-BCT của Bộ Công Thương áp dụng thuế chống bán phá giá chính thức đối với một số sản phẩm thép cán nóng có xuất xứ từ Cộng hòa nhân dân Trung Hoa và chấm dứt điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với một số sản phẩm thép cán nóng có xuất xứ từ Cộng hòa Ấn Độ

Áp dụng thuế chống bán phá giá chính thức đối với một số sản phẩm thép cán nóng có xuất xử từ Cộng hòa nhân dân Trung Hoa được phân loại theo các mã HS 7208.25.00, 7208.26.00, 7208.27.19, 7208.27.99, 7208.36.00, 7208.37.00, 7208.38.00, 7208.39.20, 7208.39.40, 7208.39.90, 7208.51.00, 7208.52.00, 7208.53.00, 7208.54.90, 7208.90.90, 7211.14.15, 7211.14.16, 7211.14.19, 7211.19.13, 7211.19.19, 7211.90.12, 7211.90.19, 7225.30.90, 7225.40.90, 7225.99.90, 7226.91.10, 7226.91.90 (mã vụ việc: AD20) với nội dung chi tiết nêu tại Thông báo kèm theo Quyết định này.

04/07/2025

06/07/2025

6

Quyết định 1914/QĐ-BCT của Bộ Công Thương kết quả rà soát cuối kỳ việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với một số sản phẩm bột ngọt có xuất xứ từ Cộng hòa Indonesia và Cộng hòa nhân dân Trung Hoa

Gia hạn thêm 05 năm việc áp dụng thuế chống bán phá giá đối với một số sản phẩm bột ngọt nhập khẩu vào Việt Nam được phân loại theo mã HS 2922.42.20 có xuất xứ từ Cộng hòa In-đô-nê-xi-a và Cộng hòa nhân dân Trung Hoa (mã vụ việc ER01.AD09) với nội dung chỉ tiết nêu tại Thông báo kèm theo Quyết định này.

02/07/2025

23/07/2025

7

Nghị định 199/2025/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định 26/2023/NĐ-CP ngày 31/5/2023 của Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan

1. Sửa điều kiện về sản lượng chung tối thiểu đối với doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe ô tô sử dụng nhiên liệu xăng, dầu để được hưởng chương trình ưu đãi thuế:
Ngoài các trường hợp đã được quy định, doanh nghiệp đáp ứng điều kiện về sản lượng chung tối thiểu, sản lượng riêng tối thiểu theo một trong các trường hợp sau đây cũng được tính là đáp ứng điều kiện về sản lượng chung tối thiểu:
- Trường hợp doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe ô tô xét ưu đãi theo điểm c.3.2, c.3.3, c.3.4 khoản này có sản xuất, lắp ráp thêm xe ô tô chạy điện, xe ô tô sử dụng pin nhiên liệu, xe ô tô hybrid, xe ô tô sử dụng nhiên liệu sinh học hoàn toàn, xe ô tô sử dụng khí thiên nhiên thì được cộng số lượng xe ô tô chạy điện, xe ô tô sử dụng pin nhiên liệu, xe ô tô hybrid, xe ô tô sử dụng nhiên liệu sinh học hoàn toàn, xe ô tô sử dụng khí thiên nhiên trong kỳ xét ưu đãi vào sản lượng chung tối thiểu và sản lượng riêng tối thiểu của từng nhóm xe, mẫu xe sử dụng nhiên liệu xăng, dầu tương ứng để xác định sản lượng chung tối thiểu và sản lượng riêng tối thiểu của nhóm xe, mẫu xe khi xét ưu đãi.
- Trường hợp doanh nghiệp nắm giữ trên 35% vốn điều lệ của các công ty sản xuất, lắp ráp xe ô tô đã được Bộ Công Thương cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô (gọi tắt là doanh nghiệp sở hữu) thì các công ty sản xuất, lắp ráp xe ô tô nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định được cộng gộp sản lượng xe ô tô sản xuất, lắp ráp của các công ty đó để tính sản lượng tối thiểu khi xét điều kiện hưởng ưu đãi của Chương trình ưu đãi thuế. Doanh nghiệp sở hữu chịu trách nhiệm về việc xác định tổng sản lượng của các công ty sản xuất, lắp ráp xe ô tô đủ điều kiện áp dụng Chương trình ưu đãi thuế và tỷ lệ nắm giữ vốn điều lệ trên 35% trong kỳ xét ưu đãi thuế.
2. Hồ sơ để áp dụng mức thuế suất ưu đãi 0% của nhóm 98.49 không yêu cầu phải có Bản thuyết minh thiết kế kỹ thuật và các bản vẽ kỹ thuật của xe ô tô đã được Cục Đăng kiểm Việt Nam thẩm định: bản sao có chứng thực hoặc bản chụp xuất trình bản chính để đối chiếu (số lượng bản sao tương ứng với kiểu loại xe sản xuất, lắp ráp)
3. Sửa đổi mức thuế suất thuế xuất khẩu, mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số mặt hàng quy định tại Phụ lục I - Biểu thuế xuất khẩu, Phụ lục II - Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi:
- Thay đổi mức thuế suất thuế xuất khẩu đối với photpho vàng:
+ Thuế suất = 5 %.
+ Từ ngày 01/01/2026 áp dụng mức thuế suất 10%.
+ Từ ngày 01/01/2027 áp dụng mức thuế suất 15%.
- Tăng mức thuế suất thuế nhập khẩu đối với một số mặt hàng:
+ Polyetylen chứa các monomer alpha-olefin từ 5% trở xuống (3901.10.12): Thuế suất = 2%
+ Polyetylen có trọng lượng riêng từ 0,94 trở lên (3901.20.00): Thuế suất = 2%
+ Các copolyme etylene-alpha-olefin, có trọng lượng riêng dưới 0,94 (3901.40.00): Thuế suất = 2%
+ Tấm thép đen (tôn đen) cán để tráng thiếc (Tin - mill blackplate - TMBP) (7209.18.10): Thuế suất = 0%. Từ ngày 01/9/2025 áp dụng mức thuế suất 7%.

08/07/2025

08/07/2025

8

Công văn 4843/BCT-XNK của Bộ Công Thương về việc thực hiện các nhiệm vụ phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực xuất nhập khẩu

Các nhiệm vụ phân cấp, phân quyền thuộc lĩnh vực thương mại, xuất nhập khẩu hàng hóa được quy định tại Chương XII Nghị định số 146/2025/NĐ- CP và Chương XI Thông tư số 38/2025/TT-BCT, cụ thể gồm:
- 05 nhiệm vụ phân quyền từ thẩm quyền của Bộ Công Thương quy định tại Luật Quản lý ngoại thương, Luật Phòng không nhân dân cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm:
(i) Cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O);
(ii) Chấp thuận bằng văn bản cho thương nhân tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu;
(iii) Cấp phép quá cảnh đối với hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa cấm kinh doanh;
(iv) Gia hạn thời gian quá cảnh đối với hàng hóa quá cảnh quy định tại khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý ngoại thương;
(v) Cấp phép nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập đối với tàu bay không người lái, phương tiện bay khác, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay khác.
- 18 nhiệm vụ được phân cấp từ thẩm quyền của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cho Ủy ban nhân dân các tỉnh, gồm:
(i) Cấp phép nhập khẩu hàng hóa có ảnh hưởng trực tiếp đến quốc phòng, an ninh;
(ii) Cấp, thu hồi Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS) đối với hàng hóa xuất khẩu;
(iii) Cấp Giấy phép kinh doanh tạm nhập, tái xuất;
(iv) Điều tiết hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất;
(v) Cấp Giấy phép tạm nhập, tái xuất theo hình thức khác;
(vi) Cấp Giấy phép tạm xuất, tái nhập;
(vii) Cấp Giấy phép kinh doanh chuyển khẩu;
(viii) Cấp, thu hồi, đình chỉ tạm thời hiệu lực Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất;
(ix) Quản lý sử dụng và hoàn trả số tiền ký quỹ của doanh nghiệp;
(x) Tổ chức kiểm tra xác nhận điều kiện về kho, bãi của doanh nghiệp kinh doanh tạm nhập, tái xuất thực phẩm đông lạnh;
(xi) Cấp Giấy phép quá cảnh đối với hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật;
(xii) Cấp Giấy phép cho thương nhân được ký hợp đồng đại lý mua, bán hàng hóa xuất khẩu theo giấy phép;
(xiii) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, cho phép thực hiện hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa qua các địa điểm khác không phải là cửa khẩu phụ, lối mở biên giới;
(xiv) Cấp, cấp lại, cấp sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu hàng hoá cho thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam;
(xv) Cấp Giấy phép nhập khẩu sản phẩm thuốc lá để kinh doanh hàng miễn thuế.
(xvi) Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và thực hiện xác nhận hoặc từ chối Đơn đăng ký nhập khẩu tự động thuốc lá điếu, xì gà theo quy định tại Thông tư 37/2013/TT-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
(xvii) Xác nhận Giấy chứng nhận hạn ngạch thuế quan đối với mật ong tự nhiên nhập khẩu vào Nhật Bản theo Hiệp định giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Nhật Bản về đối tác kinh tế (quy định tại Thông tư số 28/2009/TT-BCT ngày 28 tháng 9 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Công Thương).
(xviii) Cấp Chứng thư xuất khẩu cho hàng dệt may xuất khẩu sang Mêhico

01/07/2025

01/07/2025

Biên lai thu phí, lệ phí

9

Công văn 9494/BTC-CT của Bộ Tài chính về việc sử dụng biên lai thu phí, lệ phí tự in

Bộ Tài chính hướng dẫn việc sử dụng biên lai thu phí, lệ phí như sau:
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp xã sau sáp nhập đã sử dụng biên lai thu phí, lệ phí điện tử thì tiếp tục sử dụng biên lai thu phí, lệ phí điện tử đang sử dụng.
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp xã sau sáp nhập chưa sử dụng biên lai thu phí, lệ phí điện tử thì sử dụng biên lai thu phí, lệ phí tự in từ máy tính, không cần thực hiện thủ tục thông báo phát hành biên lai với cơ quan thuế đến ngày 15/7/2025.
Nội dung biên lai thu phí, lệ phí đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định 123/2020/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 70/2025/NĐÐCP và hướng dẫn tại Thông tư 32/2025/TT-BTC, trong đó: tên cơ quan nhà nước thu phí, lệ phí phải thể hiện rõ tên đơn vị hành chính mới sau sáp nhập, không cần thông tin mã số thuế, chứng thư số; đơn vị có thể sử dụng mẫu biên lai thu phí, lệ phí đã sử dụng trước khi sáp nhập (có điều chỉnh tên đơn vị hành chính mới) hoặc tham khảo mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư 32/2025/TTBTC ngày 31/5/2025 của Bộ Tài chính (mẫu kèm theo).
Trường hợp cơ quan nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp xã sau
sáp nhập được cấp mã số thuế, chứng thư số theo quy định thì đăng ký sử dụng
biên lai theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi,
bổ sung tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP) của Chính phủ và Thông tư
32/2025/TT-BTC.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp xã có trách nhiệm quản lý, sử dụng, báo cáo
tình hình sử dụng biên lai theo quy định.

27/06/2025

27/06/2025

Tham gia Group Zalo của LuatVietnam để cập nhật nhanh nhất các văn bản pháp luật về thuế - kế toán.

1900 6192 để được giải đáp qua tổng đài
090 222 9061 để sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn
Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)

Tin cùng chuyên mục

Cổng Pháp luật quốc gia với AI pháp luật là thành tựu nổi bật của ngành tư pháp về chuyển đổi

Cổng Pháp luật quốc gia với AI pháp luật là thành tựu nổi bật của ngành tư pháp về chuyển đổi

Cổng Pháp luật quốc gia với AI pháp luật là thành tựu nổi bật của ngành tư pháp về chuyển đổi

Đây là nội dung tại Công văn 246/NXBTP-THHC của Nhà xuất bản Tư pháp Bộ Tư pháp về việc thống nhất số lượng, danh mục, nội dung về thành tựu công nghệ, chuyển đổi số của Bộ, ngành Tư pháp.