STT | Văn bản | Nội dung | Ngày ban hành |
Phí, lệ phí |
1 | Thông tư 86/2025/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh | Nhiều đối tượng sẽ được miễn phí hải quan và lệ phí đối với hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh, bao gồm: - Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước…; đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy chế miễn trừ ngoại giao; hành lý mang theo người. - Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới trong định mức miễn thuế theo quy định. - Phương tiện vận tải của cư dân biên giới được quản lý theo phương thức mở sổ theo dõi, không quản lý bằng tờ khai. - Hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh được miễn phí, lệ phí theo quy định tại các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc cam kết của Chính phủ Việt Nam. Mức thu phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh được quy định chi tiết trong Biểu mức thu ban hành kèm theo Thông tư. | Ban hành 28/8/2025 Có hiệu lực 12/10/2025 |
Thủ tục hải quan |
2 | Công văn 21067/CHQ-GSQL của Cục Hải quan về việc triển khai thực hiện Nghị định 167/2025/NĐ-CP | Cục Hải quan có ý kiến như sau: 1. Về thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh qua lại cửa khẩu biên giới đường bộ: Các Chi cục Hải quan khu vực tổ chức thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, qua lại cửa khẩu biên giới theo đúng quy định tại các Hiệp định vận tải Việt Nam đã ký kết với các nước có chung biên giới và theo đúng quy định của Luật Hải quan và quy định của pháp luật nêu trên. 2. Đối với việc quản lý, kiểm tra, giám sát phương tiện vận tải qua lại cửa khẩu biên giới giao nhận hàng hóa tại khu vực cửa khẩu biên giới và trở về ngay trong ngày: Chi cục Hải quan các khu vực tham mưu, báo cáo, kiến nghị với Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới trao đổi, thống nhất với chính quyền tỉnh biên giới nước láng giềng để thỏa thuận các biện pháp tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất cảnh, nhập cảnh qua các cửa khẩu biên giới của phương tiện vận tải phù hợp với quy định của pháp luật mỗi nước và các điều ước quốc tế song phương và đa phương mà các Bên là thành viên đảm bảo theo đúng quy định tại Hiệp định thương mại biên giới giữa Việt Nam với các nước có chung biên giới. Hải quan cửa khẩu căn cứ văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền để thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan cho phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh theo đúng quy định tại Điều 74, Điều 75 và Điều 77 của Nghị định 167/2025/NĐ-CP. 3. Việc thực hiện quy định về hồ sơ hải quan đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh tại Điều 74, Điều 75 Nghị định số 167/2025/NĐ-CP: - Việc nộp, xuất trình giấy phép liên vận, giấy phép vận tải trong trường hợp phương tiện đi lại nhiều lần: Trong giai đoạn hệ thống công nghệ thông tin chưa hỗ trợ việc khai báo và lữu trữ hồ sơ điện tử thì lưu hồ sơ bản chụp giấy phép liên vận lần đầu làm thủ tục cho phương tiện tạm nhập – tái xuất, tạm xuất – tái nhập, hải quan cửa khẩu thực hiện lưu trữ bản chụp giấy phép liên vận trên máy tính để tra cứu và theo dõi. Các lần xuất cảnh, nhập cảnh tiếp theo người khai hải quan xuất trình bản chính để hải quan cửa khẩu kiểm tra, tra cứu và đối chiếu theo quy định... - Đối với việc khai, nộp Bản kê thông tin hàng hóa nhập khẩu được chở trên phương tiện vận tải: Hiện nay, mẫu Bảng kê thông tin hàng hóa nhập khẩu đối với phương tiện vận tải chở hàng hóa đã quy định tại Phụ lục II dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư 38/2015/TT-BTC và Thông tư 39/2018/TT-BTC. Trong thời gian chưa ban hành Thông tư thì việc khai Bản kê thông tin hàng hóa nhập khẩu thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 119/TCHQ-GSQL ngày 11/01/2021, công văn số 330/TCHQ-GSQL ngày 22/01/2021 và công văn số 1790/TCHQ-GSQL ngày 17/4/2023 của Tổng cục Hải quan. | 28/8/2025 |
Quản lý hành chính về thuế |
3 | Công văn 3562/CT-PC của Cục Thuế về việc ủy quyền ký quyết định | Trưởng Thuế các tỉnh, thành phố có thế ủy quyền cho cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của mình ký thừa ủy quyền các quyết định liên quan đến việc giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Trưởng Thuế tỉnh, thành phố trong đó có quyết định giảm tiền thuê đất theo Nghị định 87/2025/NĐ-CP. Việc giao ký thừa ủy quyền phải được quy định bằng văn bản và giới hạn trong một thời gian nhất định. Người được ký thừa ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác ký. | 03/9/2025 |
4 | Quyết định 3078/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực quản lý thuế thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính | Công bố kèm theo Quyết định này 104 thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực quản lý thuế thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính, trong đó có: - Khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với người nộp thuế có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh khác tỉnh, thành phố nơi có trụ sở chính có thu nhập được hường ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. - Khai thuế giá trị gia tăng, thu nhập cá nhân, thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động khai thác tài sản trong thời gian chờ xử lý... | 03/9/2025 |
5 | Công văn 12056/BTC-DNTN của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số nội dung khi sắp xếp đơn vị hành chính | 1. Về việc cập nhật địa chỉ trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Theo quy định tại khoản 2 Điều 57 Nghị định 168/2025/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp thì trường hợp thay đổi địa giới hành chính làm thay đổi địa chỉ trụ sở chính, địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp thì doanh nghiệp không bắt buộc phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi địa chỉ với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh. Doanh nghiệp gửi thông báo đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh đã được cập nhật thông tin về địa chỉ khi có nhu cầu hoặc khi đăng ký thay đổi, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. 2. Các nội dung liên quan đến thuế Đối với các văn bản giấy tờ đã được Cơ quan thuế ban hành, cấp trước khi sắp xếp đơn vị hành chính: Căn cứ Nghị quyết 190/2025/QH15, Nghị quyết 76/2025/UBTVQH15, cơ quan thuế không yêu cầu người nộp thuế thực hiện thủ tục cập nhật bất kỳ các giấy tờ nào do thay đổi địa giới hành chính... 3. Các nội dung về thủ tục hải quan Liên quan đến thủ tục hải quan khi thay đổi địa chỉ theo phương án sắp xếp các đơn vị hành chính, Cục Hải quan đã có Công văn số 12252/CHQ-GSQL ngày 03/7/2025 hướng dẫn các đơn vị thực hiện. Theo đó, trong khi hoàn thiện thủ tục thay đổi địa chỉ theo phương án sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã, người khai hải quan được sử dụng các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan có thông tin địa chỉ theo các đơn vị hành chính trước giai đoạn sắp xếp lại cấp tỉnh, cấp xã để thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan (ví dụ: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, hóa đơn thương mại, vận đơn, hợp đồng, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ, giấy kiểm tra chuyên ngành, giấy phép,...). Khi kiểm tra hồ sơ, cơ quan hải quan chấp nhận các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan có thông tin địa chỉ theo các đơn vị hành chính trước giai đoạn sắp xếp lại cấp tỉnh, cấp xã do người khai hải quan nộp để giải quyết thủ tục, không yêu cầu người khai hải quan phải nộp/xuất trình các chứng từ có thông tin theo địa chỉ mới cho đến khi hoàn thành thủ tục thay đổi thông tin theo phương án sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã. Người khai hải quan chịu trách nhiệm thực hiện thủ tục thay đổi thông tin theo phương án sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã theo đúng quy định của pháp luật và thông báo cho cơ quan hải quan theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 6 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. | 07/8/2025 |
Thuế giá trị gia tăng |
6 | Công văn 3611/CT-CS của Cục Thuế về việc thuế giá trị gia tăng | Trường hợp Công ty thực hiện dự án đầu tư (dự án đầu tư được chia thành các giai đoạn, hạng mục) để phục vụ sản xuất kinh doanh hàng hóa xuất khẩu (tỷ lệ doanh thu xuất khẩu chiếm hơn 90% tổng doanh thu) và có số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho đầu tư phát sinh trong giai đoạn đầu tư thì thuộc đối tượng và trường hợp được hoàn thuế theo quy định của pháp luật thuế GTGT. Trường hợp khi kết thúc giai đoạn đầu tư, Công ty có phát sinh doanh thu xuất khẩu thì số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả tài sản cố định) sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa xuất khẩu thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT đối với hoạt động xuất khẩu theo quy định. | 05/9/2025 |
7 | Công văn 3577/CT-CS của Cục Thuế về chính sách giá trị gia tăng | Về nguyên tắc, trường hợp cơ sở kinh doanh có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư, có phát sinh vận hành, chạy thử, nếu thời gian vận hành, chạy thử là một tiêu chí hoặc công đoạn theo yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật được quy định theo pháp luật chuyên ngành và được thực hiện theo các quyền, nghĩa vụ cụ thể tại các văn bản thỏa thuận của các bên thì vận hành, chạy thử là công việc thuộc giai đoạn thực hiện dự án. | 04/9/2025 |