Thủ tục quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2018

Trong 3 tháng đầu năm 2019, doanh nghiệp cần phải làm thủ tục quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) năm 2018. Dưới đây là thủ tục quyết toán thuế TNDN năm 2018.

Hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN

Theo Điều 12 Thông tư 156/2013/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 151/2014/TT-BTC) khi quyết toán thuế TNDN, doanh nghiệp cần hoàn thiện hồ sơ khai quyết toán thuế theo các mẫu sau:

- Tờ khai quyết toán thuế TNDN theo mẫu số 03/TNDN.

- Báo cáo tài chính năm.

-  Một hoặc một số phụ lục kèm theo tờ khai ban hành (nếu có), như:

+ Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo mẫu số 03-1A/TNDN, mẫu số 03-1B/TNDN, mẫu số 03-1C/TNDN.

+ Phụ lục chuyển lỗ theo mẫu số 03-2/TNDN.

- Các Phụ lục về ưu đãi về TNDN như: Mẫu số 03-3A/TNDN, mẫu số 03-3B/TNDN, mẫu số 03-3C/TNDN..

Một số trường hợp cần lưu ý:

- Doanh nghiệp thuộc trường hợp nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa dịch vụ khi khai quyết toán thuế TNDN năm thì theo mẫu số 04/TNDN.

Lưu ý: Doanh nghiệp thuộc trường hợp nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế TNDN không phát sinh thường xuyên thì kê khai theo từng lần phát sinh chứ không kê khai quyết toán theo năm.

- Doanh nghiệp có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh khác với nơi đơn vị đóng trụ sở chính thì khi nộp thuế TNDN, doanh nghiệp tại nơi đóng trụ sở chính có trách nhiệm nộp cả phần phát sinh tại nơi đóng trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.

Thủ tục quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2018

Thủ tục quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2018 (Ảnh minh họa)

Thời hạn và địa điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN

Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán TNDN:

Điểm đ khoản 3 Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định: Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ 90, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.

Như vậy, hạn cuối nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN năm 2018 là ngày 31/03/2019.

Một số trường hợp được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế:

Người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.

+ Thời gian gia hạn không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế.

+ Người nộp thuế phải gửi đến cơ quan thuế nơi nhận hồ sơ khai thuế văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trước khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có xác nhận của UBND hoặc công an cấp xã nơi phát sinh trường hợp được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.

Địa điểm nộp hồ sơ quyết toán TNDN:

Theo khoản 1 Điều 12 Thông tư 156/2013/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 151/2014/TT-BTC), doanh nghiệp nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN theo các địa điểm sau:

- Nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

- Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc.

- Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán phụ thuộc thì đơn vị trực thuộc đó không phải nộp hồ sơ khai thuế TNDN; khi nộp hồ sơ khai thuế TNDN, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại đơn vị trực thuộc.

Xem thêm: 

Thuế thu nhập doanh nghiệp: 7 điều doanh nghiệp không thể bỏ qua

Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý IV

Doanh nghiệp được phép báo lỗ mấy năm?

Khắc Niệm

Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

[Tổng hợp] Mức phạt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật Hình sự

[Tổng hợp] Mức phạt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật Hình sự

[Tổng hợp] Mức phạt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật Hình sự

Lừa đảo là hành vi được thực hiện bằng các thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác. Hiện nay, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự với 4 khung hình phạt tùy theo mức độ vi phạm.

[Tổng hợp] 8 căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự tại Điều 157 Bộ luật Tố tụng Hình sự

[Tổng hợp] 8 căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự tại Điều 157 Bộ luật Tố tụng Hình sự

[Tổng hợp] 8 căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự tại Điều 157 Bộ luật Tố tụng Hình sự

Khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn đầu tiên của quá trình tố tụng, đây là giai đoạn cơ quan có thẩm quyền xem xét có hay không có dấu hiệu tội phạm để thực hiện khởi tố. Hiện nay, có 8 căn cứ không khởi tố được quy định tại Điều 157 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015.

[Tổng hợp] Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015

[Tổng hợp] Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015

[Tổng hợp] Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015

Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được xem là một trong những căn cứ để Tòa án quyết định mức phạt cụ thể tương xứng với tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội. Vậy Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như thế nào?