Lưu ý: Toàn bộ nội dung trả lời cho các câu hỏi dưới đây đều do AI Luật - Trợ lý ảo LuatVietnam.vn cung cấp. AI Luật đang từng bước hoàn thiện mỗi ngày nên có thể mắc lỗi. Bạn hãy cân nhắc kỹ và kiểm tra lại những thông tin quan trọng khi tham khảo.

Căn cứ vào Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/01/2022, công ty không đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) cho người lao động có thể bị xử phạt như sau:
1- Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với hành vi không đóng BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
2- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi trốn đóng BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Ngoài ra, người sử dụng lao động còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả như:
- Buộc đóng đủ số tiền BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp phải đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
- Buộc nộp khoản tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng, chiếm dụng tiền đóng.
Lưu ý rằng, nếu hành vi vi phạm nghiêm trọng hơn, có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 216 Bộ luật Hình sự, số 100/2015/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2018.


Căn cứ vào khoản 4 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội, số 58/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2016, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Điều này có nghĩa là nếu bạn không làm việc tại công ty và không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bạn hoàn toàn có thể tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện để hưởng lương hưu sau này.
Về mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, căn cứ vào Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội, số 58/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2016, mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện hằng tháng bằng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.
Như vậy, bạn có thể tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện để đảm bảo quyền lợi hưởng lương hưu sau này, với mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình.

Căn cứ vào Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội, số 58/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2016, hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần bao gồm:
1- Sổ bảo hiểm xã hội.
2- Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động.
3- Đối với người ra nước ngoài để định cư, cần nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:
- Hộ chiếu do nước ngoài cấp;
- Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;
- Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.
4- Trích sao hồ sơ bệnh án trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 và điểm c khoản 1 Điều 77 của Luật này.
Ngoài ra, căn cứ vào Điều 6 Quyết định 166/QĐ-BHXH có hiệu lực từ ngày 01/05/2019, bạn cần nộp hồ sơ tại cơ quan bảo hiểm xã hội nơi bạn cư trú. Cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ tiếp nhận và giải quyết hồ sơ theo quy định.
Như vậy, để rút bảo hiểm xã hội một lần, bạn cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ nêu trên và nộp tại cơ quan bảo hiểm xã hội nơi bạn cư trú.