Bảo lĩnh là gì? Bảo lãnh và bảo lĩnh có gì khác nhau?

Bảo lãnh và bảo lĩnh là hai từ thường bị nhầm lẫn, hiểu sai. Dưới góc độ pháp lý, bảo lãnh được dùng trong quan hệ pháp luật dân sự, còn bảo lĩnh được dùng trong tố tụng hình sự.


Bảo lĩnh là gì?

Bảo lĩnh được quy định tại Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:

Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh.

Theo quy định trên, bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự. Bảo lĩnh được áp dụng trong trường hợp không cần thiết phải tạm giam, nhưng cần phải ngăn ngừa bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội, đồng thời bảo đảm có mặt của bị can, bị cáo khi cơ quan có thẩm quyền triệu tập.

Theo khoản 3 Điều 121, người được bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:

a) Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;

b) Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;

c) Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam.

Về đối tượng nhận bảo lĩnh, khoản 2 Điều 121 quy định:

- Cơ quan, tổ chức được bảo lĩnh cho người của cơ quan, tổ chức mình và phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.

- Cá nhân bảo lĩnh là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh. Trường hợp cá nhân nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích thì ít nhất phải có 02 người.

- Phải làm giấy cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ quy đã cam kết. Trong giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền địa phương cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.

Bên cạnh đó, khoản 6 điều này nêu rõ, đối tượng nhận bảo lĩnh nếu để bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan thì tùy tính chất, mức độ vi phạm có thể bị phạt tiền theo quy định của pháp luật.

Về thời hạn bảo lĩnh

Căn cứ khoản 5 Điều 121, thời hạn bảo lĩnh không được quá thời hạn điều tra, truy tố, xét xử. Trường hợp bảo lĩnh đối với người bị kết án phạt tù thì thời hạn bảo lĩnh không được quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.

bao-linh-la-gi-bao-lanh-la-giBảo lĩnh là gì? Bảo lãnh và bảo lĩnh có gì khác nhau? 

Bảo lãnh là gì? Bảo lãnh và bảo lĩnh có gì khác nhau?

Trong đời sống thường ngày, hai từ bảo lãnh và bảo lĩnh thường bị nhiều người nhầm lẫn, hiểu sai.

Bảo lãnh được quy định tại khoản 1 Điều 335 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.

Theo quy định trên, có thể thấy, bảo lãnh và bảo lĩnh là hai chế định hoàn toàn khác nhau. Trong đó, bảo lãnh là một biện pháp đảm bảo được dùng trong quan hệ pháp luật dân sự , còn bảo lĩnh là một biện pháp ngăn chặn được dùng trong tố tụng hình sự.

Ví dụ về bảo lãnh:

A vay B số tiền 100 triệu đồng, thời hạn 6 tháng, lãi suất 1% /tháng. C bảo lãnh toàn bộ nghĩa vụ trả nợ của A. Sau 6 tháng, nếu A không có khả năng thanh toán, thì C phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay A. Bao gồm:số tiền nợ gốc chưa trả, tiền lãi và số tiền phạt (nếu có).

Trong quan hệ bảo lãnh, theo Điều 339 Bộ luật Dân sự, khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh (trừ trường hợp có thỏa thuận bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ).

Bên nhận bảo lãnh không được yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thay khi nghĩa vụ chưa đến hạn.

Bên bảo lãnh không phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh nếu bên nhận bảo lãnh có thể bù trừ nghĩa vụ với bên được bảo lãnh.

Về phạm vi bảo lãnh, Điều 336 Bộ luật Dân sự quy định:

1. Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh.

2. Nghĩa vụ bảo lãnh bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại, lãi trên số tiền chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

3. Các bên có thể thỏa thuận sử dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.

4. Trường hợp nghĩa vụ được bảo lãnh là nghĩa vụ phát sinh trong tương lai thì phạm vi bảo lãnh không bao gồm nghĩa vụ phát sinh sau khi người bảo lãnh chết hoặc pháp nhân bảo lãnh chấm dứt tồn tại.

Bên cạnh đó, căn cứ Điều 342 Bộ luật Dân sự khi bảo lãnh nghĩa vụ dân sự cho người khác, bên bảo lãnh có trách nhiệm:

- Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.

- Thanh toán giá trị nghĩa vụ vi phạm và bồi thường thiệt hại cho bên nhận bảo lãnh trong trường hợp bên bảo lãnh không thực hiện đúng nghĩa vụ bảo lãnh.

Trên đây là các quy định về Bảo lĩnh là gì? Bảo lãnh và bảo lĩnh có gì khác nhau? Nếu gặp vướng mắc về vần đề khác, độc giả liên hệ 1900.6192 để được giải đáp.

>> Tạm giam là gì? Thời hạn tạm giam là bao lâu?
Đánh giá bài viết:
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

10 điểm mới của Luật sửa đổi 9 Luật 2024 về thuế, kế toán

10 điểm mới của Luật sửa đổi 9 Luật 2024 về thuế, kế toán

10 điểm mới của Luật sửa đổi 9 Luật 2024 về thuế, kế toán

Luật sửa đổi 9 Luật: Chứng khoán, Kế toán, Kiểm toán độc lập, Ngân sách Nhà nước, Quản lý, sử dụng tài sản công, Quản lý thuế, Thuế thu nhập cá nhân, Dự trữ quốc gia, Xử lý vi phạm hành chính được thông qua ngày 29/11/2024. Dưới đây là tổng hợp điểm mới của Luật sửa đổi 9 Luật 2024 về thuế, kế toán:

Luật trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 có bao nhiêu chương, điều? Có hiệu lực ngày nào?

Luật trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 có bao nhiêu chương, điều? Có hiệu lực ngày nào?

Luật trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 có bao nhiêu chương, điều? Có hiệu lực ngày nào?

Luật trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 được Quốc hội thông qua vào ngày 27/06/2024 với nhiều quy định đáng chú ý. Trong nội dung hôm nay cùng tìm hiểu Luật này có bao nhiêu chương, điều? Hiệu lực khi nào?

Hướng dẫn thủ tục miễn kiểm định ô tô lần đầu từ 01/01/2025

Hướng dẫn thủ tục miễn kiểm định ô tô lần đầu từ 01/01/2025

Hướng dẫn thủ tục miễn kiểm định ô tô lần đầu từ 01/01/2025

Bài viết hướng dẫn đầy đủ thủ tục miễn kiểm định ô tô lần đầu từ 01/01/2025. Theo đó, cơ sở đăng kiểm sẽ lập hồ sơ phương tiện để cấp giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định mà chủ xe không phải đưa xe đến cơ sở đăng kiểm để thực hiện việc kiểm tra, đánh giá.