Điều kiện, căn cứ nộp thuế TNCN và thuế GTGT
Điều 4 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về điều kiện, doanh thu và tỷ lệ thuế phải nộp khi cá nhân cho thuê nhà, cụ thể:
Điều kiện nộp thuế
Hộ gia đình, cá nhân cho thuê nhà có tổng thu nhập > 100 triệu đồng.
Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế đối với cá nhân cho thuê nhà là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
Doanh thu tính thuế:
- Doanh thu tính thuế GTGT: Là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác không bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.
- Doanh thu tính thuế TNCN: Là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.
- Trường hợp bên thuê trả tiền thuê nhà trước cho nhiều năm thì doanh thu tính thuế GTGT và thuế TNCN xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu:
- Tỷ lệ thuế GTGT là 5%
- Tỷ lệ thuế TNCN là 5%
Các loại thuế phải nộp khi cho thuê nhà (Ảnh minh họa)
Cách tính thuế TNCN và thuế GTGT khi cho thuê nhà
Xác định số thuế phải nộp
Theo điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư 92/2015/TT-CP số thuế phải nộp khi cho thuê nhà được tính như sau:
Số thuế GTGT phải nộp | = | Doanh thu tính thuế GTGT | x | 5% |
Số thuế TNCN phải nộp | = | Doanh thu tính thuế TNCN | x | 5% |
Như vậy, nếu cho thuê nhà mà có thu nhập từ 100 triệu đồng/năm thì tổng số thuế TNCN và thuế GTGT phải nộp là 10% doanh thu.
Thời điểm xác định doanh thu tính thuế
Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm bắt đầu của từng kỳ hạn thanh toán trên hợp đồng thuê nhà.
Thủ tục khai thuế, nộp thuế với cá nhân cho thuê nhà
- Cá nhân cho thuê nhà trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế
- Cá nhân lựa chọn khai thuế theo kỳ thanh toán hoặc khai thuế một lần theo năm.
- Cá nhân khai thuế theo từng hợp đồng hoặc khai thuế cho nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu nhà cho thuê tại địa bàn có cùng cơ quan thuế quản lý.
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế gồm:
- Tờ khai theo mẫu số 01/TTS.
- Phụ lục theo mẫu số 01-1/BK-TTS (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng);
- Bản chụp hợp đồng thuê nhà, phụ lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng);
- Bản chụp Giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật (trường hợp ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục khai, nộp thuế).
Bước 2. Nộp hồ sơ khai thuế
- Nộp hồ sơ khai thuế là Chi cục Thuế nơi có nhà cho thuê
- Thời hạn nộp hồ sơ:
Trường hợp 1: Khai thuế theo kỳ hạn thanh toán thì thời hạn chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý bắt đầu thời hạn cho thuê.
Trường hợp 2: Khai thuế một lần theo năm chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch (thường là ngày 31/3).
Bước 3. Nộp thuế
Thời hạn nộp thuế: là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Lệ phí môn bài khi hộ gia đình, cá nhân kinh doanh nhà trọ
Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phải nộp lệ phí môn bài với mức tiền như sau:
STT | Doanh thu (triệu đồng/năm) | Lệ phí phải nộp |
1 | Trên 500 | 01 triệu đồng |
2 | Từ 300 - 500 | 500.000 đồng |
3 | Từ 100 - 300 | 300.000 đồng |
- Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình là tổng doanh thu tính thuế TNCN.
Như vậy, nếu có thu nhập từ > 100 triệu đồng thì số tiền chủ nhà là hộ gia đình, cá nhân phải nộp:
Tiền thuế, phí phải nộp | = | ( Doanh thu x 10% ) | + | Lệ phí môn bài |
Trên đây là các loại thuế phải nộp khi cho thuê nhà. Để biết thêm các thông tin liên quan đến thuế TNCN, thuế GTGT, bạn đọc hãy xem tại chuyên mục Thuế - Phí của LuatVietnam.
Khắc Niệm