Có được giảm trừ gia cảnh cho ông bà không?

Muốn được giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thì cần phải đáp ứng điều kiện nhất định. Vậy có được giảm trừ gia cảnh cho ông bà không?

Có được giảm trừ gia cảnh cho ông bà không?

Ông, bà nội; ông, bà ngoại của người nộp thuế không nơi nương tựa được người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng các điều kiện sau thì được tính giảm trừ gia cảnh theo điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC:

- Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

  • Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
  • Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

- Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

Trong đó, có thể hiểu:

- Không nơi nương tựa là người sống độc thân, không có/không còn thân nhân/có thân nhân nhưng ngoài độ tuổi lao động/không đủ khả năng nuôi dưỡng/không có khả năng lao động

- Ngoài độ tuổi lao động năm 2023 đối với lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 56 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi 9 tháng đối với nam.

Như vậy, ông bà nội/ngoại của người nộp thuế thuộc đối tượng được giảm trừ gia cảnh nếu đáp ứng các điều kiện nêu trên.

theo quy định hiện hành có được giảm trừ gia cảnh cho ông bà không
Theo quy định hiện hành có được giảm trừ gia cảnh cho ông bà không? (Ảnh minh họa)

Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là ông bà

Theo tiết g.4 điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 79/20222/TT-BTC, từ 01/01/2023 hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là ông bà gồm các giấy tờ sau:

- Bản chụp CMND/CCCD/Giấy khai sinh.

- Bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như:

- Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định (nếu có).

- Bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú/Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư/giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp.

- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu tại Thông tư số 80/2021/TT-BTC có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng.

- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu tại Thông tư số 80/2021/TT-BTC có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng).

Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như:

- Bản chụp Giấy xác nhận khuyết đối với người khuyết tật không có khả năng lao động;

- Bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).

Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc được nộp trong vòng 03 tháng kể từ ngày nộp tờ khai đăng ký người phụ thuộc, quá thời hạn này sẽ không được giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp.

Kết luận: Có được giảm trừ gia cảnh cho ông bà nội/ngoại của người nộp thuế nhưng phải đáp ứng điều kiện kèm theo như đã nêu tại phần đầu của bài viết.

Trên đây là câu trả lời cho vấn đề có được giảm trừ gia cảnh cho ông bà không, nếu cần hỗ trợ thêm bạn gọi ngay đến số 19006192 các chuyên viên pháp lý của LuatVietnam sẽ tư vấn miễn phí.

Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Chính sách gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất 2024

Chính sách gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất 2024

Chính sách gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất 2024

Nghị định 64/2024/NĐ-CP ngày 17/6/2024 quy định về gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất được Chính phủ ban hành nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho cá nhân, doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn từ ngày 17/6/2024 đến hết ngày 31/12/2024.

Quy định về tài khoản kế toán Hợp tác xã từ 07/10/2024

Quy định về tài khoản kế toán Hợp tác xã từ 07/10/2024

Quy định về tài khoản kế toán Hợp tác xã từ 07/10/2024

Bộ Tài chính ban hành Thông tư 71/2024/TT-BTC quy định về chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, nguyên tắc ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Sau đây là những điểm nổi bật trong quy định về tài khoản kế toán Hợp tác xã từ 07/10/2024.

Chứng từ kế toán là gì? Quy định về chứng từ kế toán Hợp tác xã từ 7/10/2024

Chứng từ kế toán là gì? Quy định về chứng từ kế toán Hợp tác xã từ 7/10/2024

Chứng từ kế toán là gì? Quy định về chứng từ kế toán Hợp tác xã từ 7/10/2024

Chứng từ kế toán áp dụng cho các hợp tác xã được thực hiện theo quy định của Luật Kế toán, các văn bản hướng dẫn Luật Kế toán. Bài viết dưới đây sẽ xoay quanh nội dung chứng từ kế toán là gì? Quy định về chứng từ kế toán Hợp tác xã từ 07/10/2024.