Phân biệt Tội buôn lậu và Tội vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới

Tội buôn lậu và Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới là hai tội khác nhau về xâm phạm trật tự quản lý kinh tế. Tuy nhiên trên thực tế lại có không ít người nhầm lẫn giữa hai tội phạm này.

Buôn lậu là gì? Vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới là gì?

- Buôn lậu được hiểu là hành vi buôn bán trái phép qua biên giới các loại hàng hóa, ngoại tệ, kim khí, đá quý hay những vật phẩm có giá trị lịch sử, văn hóa mà Nhà nước cấm xuất khẩu hay nhập khẩu hoặc buôn bán hàng hóa nói chung qua biên giới nhưng không thực hiện đóng thuế và trốn tránh sự kiểm soát của hải quan.

- Vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới là hành vi đưa (mang) hàng hoá, tiền tệ qua biên giới Việt Nam một cách trái phép.

Việc vận chuyển trái phép được thể hiện qua hành vi vận chuyển hàng hoá, tiền tệ nhưng không có giấy phép hoặc không đúng với nội dung giấy phép. Theo đó, đối tượng hàng hóa, tiền tệ ở đây gồm cả hàng hoá được phép lưu thông và hàng cấm lưu thông và tiền đồng Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý.

Phương thức vận chuyển có thể bằng sức người (mang, vác), sức kéo của súc vật hoặc bằng các loại phương tiện vận tải, hình thức vận chuyển có thể bằng đường bộ, đường không, đường thuỷ hoặc qua đường bưu điện.

Cả hai hành vi buôn lậu và vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới đều là hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm đến trật tự quản lý kinh tế.

toi buon lau va toi van chuyen trai phep qua bien gioi
5 điểm khác biệt giữa Tội buôn lậu và Tội vận chuyển trái phép qua biên giới (Ảnh minh họa)

Tội buôn lậu và Tội vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới: 5 điểm khác biệt

Hai hành vi buôn lậu và vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới cấu thành 02 tội khác nhau được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017. Dưới đây là một số điểm khác biệt nổi bật giữa Tội buôn lậu:

Tiêu chí

Tội buôn lậu

Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới

Căn cứ pháp lý

Điều 188 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017.

Điều 189 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017.

Mặt khách quan

Hành vi buôn bán hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý; vật phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hoá; hàng cấm qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại mà không thực hiện đóng thuế và trốn tránh sự kiểm soát của hải quan.

 

Hành vi vận chuyển hàng hoá, tiền tệ qua biên giới không có giấy phép hoặc không đúng với nội dung giấy phép.

Phương thức vận chuyển có thể bằng sức người (mang, vác), sức kéo của súc vật hoặc bằng các loại phương tiện vận tải

Mặt chủ quan

Tội phạm được thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp.

Người phạm tội biết rõ hành vi của mình là trái pháp luật nhưng vẫn thực hiện và mong muốn hành vi buôn bán được thực hiện nhằm mục đích kiếm lời vì động cơ vụ lợi.

Tội phạm được thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội biết rõ hành vi vận chuyển hàng hoá, tiền tệ qua biên giới của mình là trái pháp luật nhưng vẫn thực hiện. 

Mục đích

Nhằm mục đích buôn bán kiếm lời

Không nhằm mục đích buôn bán.

Thay vào đó, người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội với động cơ phạm tội là vụ lợi (vận chuyển thuê để lấy tiền công).

Hình phạt

Cá nhân

* Khung 01:

Phạt tiền từ 50 - 300 triệu đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng - 03 năm nếu:

- Buôn lậu hàng hóa có giá trị 100 - dưới 300 triệu đồng; hoặc

- Dưới 100 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp:

+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc đã bị kết án về một trong các tội: vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới; Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm…, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
+ Vật phạm pháp là di vật, cổ vật.

* Khung 02:

Phạt tiền từ 300 triệu - 1,5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 03 - 07 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

- Có tổ chức;

- Có tính chất chuyên nghiệp;

- Vật phạm pháp trị giá từ 300 - dưới 500 triệu đồng;

- Thu lợi bất chính từ 100 - dưới 500 triệu đồng;

- Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia;

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

- Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

- Phạm tội 02 lần trở lên;

- Tái phạm nguy hiểm.

* Khung 03:

Phạt tiền từ 1,5 - 05 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 7 - 15 năm:

- Vật phạm pháp trị giá từ 500 triệu - dưới 01 tỷ đồng;

- Thu lợi bất chính từ 500 triệu - dưới 01 tỷ đồng.

* Khung 04:

Phạt tù từ 12 - 20 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

- Vật phạm pháp trị giá 01 tỷ đồng trở lên;

- Thu lợi bất chính 01 tỷ đồng trở lên;

- Lợi dụng chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác.

 

* Khung 01:

Phạt tiền từ 20 - 200 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng - 02 năm nếu:

- Vận chuyển qua trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới trị giá từ 100 - đến dưới 300 triệu đồng; hoặc

- Dưới 100 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp:

+ Đã bị xử phạt hành chính hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm quản lý kinh tế, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

+ Vật phạm pháp là di vật, cổ vật.

* Khung 02:

Phạt tiền từ 200 triệu - 01 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 02 - 05 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

- Có tổ chức;

- Vật phạm pháp trị giá từ 300 - dưới 500 triệu đồng;

- Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia;

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

- Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

- Phạm tội 02 lần trở lên;

- Tái phạm nguy hiểm.

* Khung 03:

Phạt tiền từ 01 - 03 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 05 - 10 năm nếu vật phạm pháp trị giá 500 triệu đồng trở lên.

 

Pháp nhân thương mại

- Phạt tiền từ 300 triệu - 01 tỷ đồng với trường hợp:

+ Buôn lậu hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 200 - dưới 300 triệu đồng; hoặc

+ Hàng hóa trị giá dưới 200 triệu đồng nhưng là di vật, cổ vật;

+ Hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100 - dưới 200 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm quản lý kinh tế, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

- Phạt tiền từ 01 - 03 tỷ đồng nếu phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khung hình phạt thứ 02 nêu trên.

-  Phạt tiền từ 03 - 07 tỷ đồng nếu phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khung hình phạt thứ 03 nêu trên.

- Phạt tiền từ 07 - 15 tỷ đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng - 03 năm nếu phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khung hình phạt thứ 04 nêu trên.

- Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật Hình sự, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.

- Phạt tiền từ 200 - 500 triệu đồng với trường hợp:\

+ Vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ trị giá từ 200 - dưới 300 triệu đồng;

+ Hàng hóa trị giá dưới 200 triệu đồng nhưng là di vật, cổ vật;

+ Hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100 - dưới 200 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm quản lý kinh tế, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

- Phạt tiền từ 500 triệu - 02 tỷ đồng nếu phạm tội thuộc trường hợp quy định tại điểm a, b, c, e và g khoản 2 Điều 189 Bộ luật Hình sự;

- Phạt tiền từ 02 - 05 tỷ đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng - 03 năm nếu phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 189 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017;

- Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật Hình sự, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.

 
Trên đây là những điểm khác biệt giữa Tội buôn lậu và Tội vận chuyển trái phép qua biên giới. Nếu còn thắc mắc khác liên quan đến các vấn đề liên quan đến quản lý trật tự kinh tế độc giả có thể liên hệ 1900.6192  để được hỗ trợ, giải đáp.
Đánh giá bài viết:
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

Lợi ích của bằng IELTS - Cánh cửa mở ra thành công toàn cầu

Lợi ích của bằng IELTS - Cánh cửa mở ra thành công toàn cầu

Lợi ích của bằng IELTS - Cánh cửa mở ra thành công toàn cầu

Trong thời đại hội nhập quốc tế, việc thông thạo tiếng Anh không chỉ là một kỹ năng quan trọng mà còn là lợi thế cạnh tranh để vươn xa hơn trong học tập và sự nghiệp. Trong số các chứng chỉ tiếng Anh quốc tế, IELTS (International English Language Testing System) nổi bật như một tiêu chuẩn vàng được công nhận toàn cầu.

Doanh nghiệp có bắt buộc phải hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ Online Banking không?

Doanh nghiệp có bắt buộc phải hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ Online Banking không?

Doanh nghiệp có bắt buộc phải hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ Online Banking không?

Thông tư 50/2024/TT-NHNN đã bổ sung một số quy định mới nhằm tăng cường bảo mật, phòng ngừa các sự cố thông tin xảy ra. Vậy, doanh nghiệp có bắt buộc phải hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ Online Banking không?