Tuần sau (01/7/2021), Luật Cư trú 2020 sẽ chính thức có hiệu lực. Bài viết dưới đây sẽ tổng hợp một cách ngắn gọn nhất tất cả những thông tin người dân cần biết khi Luật này đi vào cuộc sống.
1. Số phận của Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú
- Từ 01/7/2021:
+ Không cấp mới Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú
+ Thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú trong 7 trường hợp:
- Thực hiện các thủ tục đăng ký thường trú
- Thực hiện điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú
- Thực hiện tách hộ
- Thực hiện xóa đăng ký thường trú
- Thực hiện đăng ký tạm trú
- Thực hiện gia hạn tạm trú
- Thực hiện xóa đăng ký tạm trú.
- Từ 01/01/2023:
Chính thức bãi bỏ Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú
Căn cứ: Điều 38
2. Dễ dàng có hộ khẩu thành phố hơn
- Xóa bỏ điều kiện riêng khi đăng ký thường trú tại các thành phố trực thuộc trung ương.
- Đăng ký thường trú tại các thành phố trực thuộc trung ương không cần đáp ứng điều kiện về “thời gian tạm trú” (trước đây phải từ 01 - 03 năm).
- Chỉ cần đáp ứng điều kiện về “có chỗ ở hợp pháp”. Nếu là nhà thuê phải rộng tối thiểu 8m2/người trở lên và được chủ nhà đồng ý.
Căn cứ: Điều 20
3. Thay đổi về đăng ký tạm trú
- Chuyển đến nơi khác sống từ 30 ngày trở lên phải đăng ký tạm trú (ngoài phạm vi cấp xã nơi có hộ khẩu)
- Làm thủ tục đăng ký tạm trú tại nơi thuê nhà không cần phải có sự đồng ý của chủ nhà
- Đăng ký tạm trú tại nơi thuê nhà nhưng sau đó chuyển nhà có bị thể xóa đăng ký tạm trú…
Căn cứ: Điều 27, Điều 28
4. Các địa điểm không được đăng ký thường trú, tạm trú
1. Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông…
2. Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng
3. Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường…
4. Chỗ ở bị tịch thu…
5. Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ…
Căn cứ: Điều 23, Khoản 3 Điều 27.
5. Hai trường hợp dễ bị xóa hộ khẩu nhất
- Bán nhà nhưng không được chủ nhà mới cho giữ đăng ký thường trú tại nhà cũ
- Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài.
Căn cứ: Điều 24
6. Nơi cư trú của người không có nơi thường trú, tạm trú
- Là nơi ở hiện tại của người đó
- Trường hợp không có địa điểm chỗ ở cụ thể thì nơi ở hiện tại được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang thực tế sinh sống.
Căn cứ: Khoản 1 Điều 19.
Trên đây là sơ lược những nội dung quan trọng nhất của Luật Cư trú - có hiệu lực từ ngày 01/7/2021 mà người dân cần biết. Nội dung chi tiết, bạn đọc có thể xem tại video Review Luật Cư trú của LuatVietnam. Nếu có thắc mắc về các quy định mới của Luật này, vui lòng liên hệ: 1900.6192.
>> So sánh Luật Cư trú 2020 và Luật Cư trú 2006, sửa đổi 2013