Sau khi sinh con, ngoài việc chăm sóc, nuôi dưỡng con thế nào, các bậc cha mẹ cũng cần phải làm ngay những loại giấy tờ, thủ tục sau đây cho con để đảm bảo quyền và lợi ích cho bé sau này.
1. Đăng ký khai sinh
Đây được xem là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân, gồm những thông tin cơ bản của một người. Đặc biệt, theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP nêu rõ:
Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.
Ngoài ra, căn cứ khoản 1 Điều 15 Luật Hộ tịch năm 2014, trong vòng 60 ngày, cha mẹ hoặc ông bà hoặc người thân khác (nếu cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh được) có trách nhiệm đi đăng ký khai sinh cho con.
Đồng thời, khoản 1 Điều 10 Thông tư 30/2020/TT-BYT nêu rõ:
Trẻ sau khi sinh ra được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế, nhưng chưa được cơ quan bảo hiểm xã hội cấp thẻ bảo hiểm y tế do chưa làm thủ tục cấp giấy khai sinh thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ghi mã thẻ bảo hiểm y tế tạm thời
Có thể thấy, nếu khi sinh ra, trẻ chưa được làm giấy khai sinh thì mặc dù vẫn được hưởng chế độ bảo hiểm y tế nhưng thủ tục vẫn sẽ phức tạp hơn khi đã làm khai sinh. Bởi, khi đã làm khai sinh, đồng nghĩa trẻ có thể thực hiện thủ tục làm bảo hiểm y tế.
Như vậy, ngay sau khi sinh con, việc đầu tiên cha mẹ cần làm là đăng ký khai sinh cho con. Thủ tục đăng ký khai sinh được thực hiện như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ gồm:
- Tờ khai đăng ký khai sinh.
- Giấy chứng sinh (bản chính). Nếu không có, phụ huynh cần nộp giấy tờ về việc sinh có người làm chứng xác nhận hoặc giấy cam đoan về việc sinh.
- Giấy uỷ quyền (nếu cha mẹ không trực tiếp đi khai sinh cho con được).
Bước 2: Nộp hồ sơ
Cha mẹ nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ. Nếu có yếu tố nước ngoài thì nơi nộp hồ sơ là Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
Bước 3: Cấp giấy khai sinh
Ngay sau khi nhận đủ hồ sơ, giấy tờ, nếu thông tin khai sinh là đủ, đúng, phù hợp thì Uỷ ban nhân dân cấp xã sẽ cấp giấy khai sinh cho cha mẹ.
Lưu ý: Trong Giấy khai sinh của trẻ có số định danh cá nhân.
Xem thêm: Cập nhật mới nhất thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ
2. Đăng ký BHYT
Theo khoản 2 Điều 15 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, khi đi khám, chữa bệnh, trẻm dưới 06 tuổi chỉ phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế. Nếu trẻ chưa có thẻ bảo hiểm y tế thì sẽ được cấp mã thẻ bảo hiểm y tế tạm thời.
Mặc dù về quyền lợi bảo hiểm y tế thì không thay đổi nhưng việc phải cấp mã thẻ bảo hiểm y tế tạm thời cũng là một trong những bước khiến thủ tục thanh toán bảo hiểm cho trẻ bị kéo dài hơn.
Đồng thời, hiện nay, theo quy định tại Thông tư liên tịch số 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT, khi đi làm giấy khai sinh, trẻ sẽ được liên thông cấp thẻ bảo hiểm y tế. Cụ thể, thủ tục thực hiện như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
- Tờ khai đăng ký khai sinh.
- Giấy chứng sinh.
- Tờ khai tham gia bảo hiểm y tế.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ là Bộ phận một cửa của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Bước 3: Nhận kết quả
Giấy khai sinh sẽ được cấp ngay trong ngày hoặc ngày hôm sau. Riêng thẻ bảo hiểm y tế thì được cấp trong không quá 15 ngày kể từ ngày nộp đủ hồ sơ.
Xem thêm: Thủ tục cấp mới thẻ BHYT cho trẻ dưới 6 tuổi
3. Nhập khẩu cho con vào hộ khẩu gia đình
Khi muốn đăng ký thường trú cho con, cha mẹ cần chuẩn bị hồ sơ theo khoản 2 Điều 21 Luật Cư trú gồm:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.
- Giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân: Giấy khai sinh, giấy chứng sinh...
Sau khi chuẩn bị đầy đủ giấy tờ, cha mẹ nộp tại công an cấp xã nơi mình cư trú. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, hiện nay, với trẻ mới sinh, để thuận tiện cho việc cập nhật thông tin của trẻ, theo quy định tại Thông tư liên tịch 05 nêu trên, trẻ có thể liên thông thực hiện thủ tục cấp giấy khai sinh, thẻ bảo hiểm y tế và nhập hộ khẩu.
Trong đó, ngoài các giấy tờ nêu trên, cha mẹ cần nộp thêm Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu và sổ hộ khẩu.
Đến ngày hẹn trả kết quả, cha mẹ sẽ nhận được đồng thời cả giấy khai sinh cùng sổ hộ khẩu mới ghi đầy đủ thông tin của trẻ.
Xem thêm: Khai sinh tại nơi tạm trú được không?
4. Giấy chứng nhận tiêm chủng
Theo Điều 26 Nghị định 104/2016/NĐ-CP, cha, mẹ phải có trách nhiệm đăng ký tiêm chủng cho trẻ sau khi sinh hoặc khi đi tiêm lần đầu. Đặc biệt, khoản 6 Điều này nêu rõ, cha mẹ có trách nhiệm:
Lưu giữ, bảo quản sổ theo dõi tiêm chủng cá nhân. Cung cấp thông tin về việc tiêm chủng của trẻ cho cơ sở giáo dục quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 23 Nghị định này khi có yêu cầu.
Như vậy, nếu trường học có yêu cầu thì cha mẹ sẽ phải cung cấp sổ theo dõi tiêm chủng cá nhân. Do đó, khi đưa trẻ đi tiêm hoặc đăng ký tiêm chủng cho trẻ thì cha mẹ cần phải giữ lại sổ theo dõi này.
Trên đây là giải đáp cho câu hỏi, cha mẹ phải làm giấy tờ gì cho con mới sinh? Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.