Thủ tục ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy kết hôn đã được giải quyết ở nước ngoài theo Quyết định 3606/QĐ-BNG, giúp công dân Việt Nam xác nhận và công nhận tình trạng hôn nhân hợp pháp tại Việt Nam.
- 1. Ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn của công dân Việt Nam thực hiện ở nước ngoài được thực hiện khi nào?
- 2. Thủ tục ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn, huỷ việc kết hôn đã được giải quyết ở nước ngoài
- 2.1 Cách thức thực hiện thủ tục như thế nào?
- 2.2 Thành phần hồ sơ thủ tục ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn, huỷ việc kết hôn đã được giải quyết ở nước ngoài
- 2.3 Thời hạn giải quyết thủ tục
- 2.4 Điều kiện thực hiện thủ tục ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn, huỷ việc kết hôn đã được giải quyết ở nước ngoài
- 2.5 Trình tự các bước thực hiện thủ tục ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn, huỷ việc kết hôn đã được giải quyết ở nước ngoài
1. Ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn của công dân Việt Nam thực hiện ở nước ngoài được thực hiện khi nào?
Căn cứ Điều 37 Nghị định 123/2015/NĐ-CP có quy định như sau:
Điều 37. Ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy việc kết hôn
1. Bản án, quyết định ly hôn, hủy kết hôn, văn bản thỏa thuận ly hôn đã có hiệu lực pháp luật hoặc giấy tờ khác công nhận việc ly hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp (sau đây gọi là giấy tờ ly hôn) mà không vi phạm quy định của Luật Hôn nhân và gia đình thì được ghi vào Sổ hộ tịch.
2. Công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài, sau đó về nước thường trú hoặc làm thủ tục đăng ký kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì phải ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy kết hôn đã được giải quyết ở nước ngoài (sau đây gọi là ghi chú ly hôn). Trường hợp đã nhiều lần ly hôn hoặc hủy việc kết hôn thì chỉ làm thủ tục ghi chú ly hôn gần nhất.
3. Trên cơ sở thông tin chính thức nhận được, Bộ Tư pháp đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp danh sách bản án, quyết định ly hôn, hủy kết hôn của công dân Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài giải quyết thuộc trường hợp có đơn yêu cầu thi hành tại Việt Nam hoặc có đơn yêu cầu không công nhận tại Việt Nam.
Theo đó, khi Công dân Việt Nam đã ly hôn ở nước ngoài, sau đó về nước thường trú hoặc làm thủ tục đăng ký kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì phải ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài.
Để việc ghi vào Sổ hộ tịch hợp pháp, ly hôn phải có bản án, quyết định ly hôn, hủy kết hôn, hoặc văn bản thỏa thuận ly hôn đã có hiệu lực pháp luật, hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp công nhận việc ly hôn, và không vi phạm quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

2. Thủ tục ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn, huỷ việc kết hôn đã được giải quyết ở nước ngoài
Theo Quyết định 3606/QĐ-BNG quy định Thủ tục ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn, huỷ việc kết hôn đã được giải quyết ở nước ngoài, như sau:
2.1 Cách thức thực hiện thủ tục như thế nào?
- Người có yêu cầu ghi chú ly hôn trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính tới Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài phụ trách khu vực lãnh sự nơi công dân Việt Nam ly hôn cư trú.
- Ngoài các cách thực hiện nêu trên, nếu Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài sử dụng Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung và kết nối với CSDLQGVDC, trong điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho phép, hồ sơ có thể nộp trực tuyến qua môi trường điện tử.
2.2 Thành phần hồ sơ thủ tục ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn, huỷ việc kết hôn đã được giải quyết ở nước ngoài
* Giấy tờ phải xuất trình:
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận Thẻ căn cước hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân, quốc tịch của người có yêu cầu ghi chú ly hôn.
- Giấy tờ chứng minh đang cư trú ở nước sở tại (nếu có).
Trường hợp gửi hồ sơ qua đường hệ thống bưu chính thỉ nộp bản sao các giấy tờ nêu trên đã được chứng thực hợp lệ.
Trường hợp người yêu cầu là công dân Việt Nam đã được cấp số định danh cá nhân thì có thể xuất trình bản chính thẻ căn cước hoặc căn cước điện tử (nếu nộp trực tiếp) hoặc nộp bản chụp giấy tờ này (nếu nộp qua hệ thống bưu chính hoặc gửi qua hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến) để chứng minh nhân thân khi cơ sở hạ tàng kỹ thuật cho phép Cơ quan đại diện kết nối với CSDLQGVDC.
* Giấy tờ phải nộp:
- Tờ khai ghi chú ly hôn theo mẫu tại Phụ lục Thông tư 04/2024/TT-BTP (nếu người có yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính).
- Bản sao Bản án, quyết định ly hôn/hủy két hôn, văn bản thỏa thuận ly hôn hoặc giấy tờ khác công nhận việc ly hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đã có hiệu lực pháp luật.
- Văn bản ủy quyền (được chứng thực) theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc ghi chú ly hôn. Trường hẹyp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của ngưòi ủy quyền thi văn bản ủy quyền không phải chứng thực.
2.3 Thời hạn giải quyết thủ tục
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, trường hợp phải xác minh thì thời hạn không quá 10 ngày làm việc.
2.4 Điều kiện thực hiện thủ tục ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn, huỷ việc kết hôn đã được giải quyết ở nước ngoài
- Bản án, quyết định ly hôn, hủy kết hôn, văn bản thỏa thuận ly hôn đã có hiệu lực pháp luật hoặc giấy tờ khác công nhận việc ly hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp không vi phạm quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
- Việc ly hôn, hủy kết hôn của công dân Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài giải quyết không thuộc ừường họp có đơn yêu cầu thi hành tại Việt Nam hoặc có đơn yêu cầu không công nhận tại Việt Nam.
* Lưu ý:
- Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài tiếp nhận, giải quyết yêu cầu đăng ký hộ tịch trực tuyến phù hợp với mức độ triển khai dịch vụ công trực tuyến và việc sử dụng đồng bộ Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung tại cơ quan mình. Trường hợp chưa tiếp nhận giải quyết đăng ký hộ tịch trực tuyến thì thông báo trên cổng thông tin điện tử của cơ quan mình hoặc có văn bản thông báo cho người yêu cầu và nêu rõ lý do; văn bản thông báo có thể gửi qua thư điện tử nếu người yêu cầu có địa chỉ thư điện tử.
- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại cấp sử dụng để đăng ký hộ tịch tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài không phải hợp pháp hóa lãnh sự. Trường hợp có nghi ngờ về tính xác thực của giấy tờ, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có thể yêu cầu giấy tờ đó phải được chứng nhận lãnh sự của cơ quan có thẩm quyền. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước thử ba cấp sử dụng để đãng ký hộ tịch tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài phải được hợp pháp hóa theo quy định. Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài trong hồ sơ đăng ký hộ tịch phải được dịch sang tiếng Việt hoặc tiếng Anh theo quy định.
- Đối với giây tờ nộp, xuất trình nếu người yêu cầu nộp hồ sơ theo hình thức trực tiếp:
+ Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì cán bộ lãnh sự không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì cán bộ lãnh sự kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao có chứng thực.
+ Trường hợp pháp luật quy định xuất trình giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, cán bộ lãnh sự có trách nhiệm kiểm ứa giấy tờ xuất trình, đối chiếu với thông tin trong Tờ khai và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm bản sao giấy tờ đó. Cán bộ lãnh sự chụp 01 bản giấy tờ xuất trinh xác nhận đã đối chiếu với bản chính, để lưu hồ sơ.
- Đối với giấy tờ gửi kèm theo nếu người yêu cầu nộp hồ sơ theo hình thức trực tuyến:
+ Bản chụp các giấy tờ gửi kèm theo hồ sơ trực tuyến phải bảo đảm rõ nét, đầy đủ, toàn vẹn về nội dung, là bản chụp bằng máy ảnh, điện thoại hoặc được chụp, được quét bằng thiết bị điện tử, từ giấy tờ được cấp hợp lệ, còn giá trị sử dụng.
+ Trường hợp giấy tờ, tài liệu phải gửi kèm trong hồ sơ trực tuyến đã có bản sao điện tử hoặc đã có bản điện tử giấy tờ hộ tịch thì người yêu cầu được sử dụng bản điện tử này.
+ Khi đến cơ quan đăng ký hộ tịch nhận kết quả, người có yêu cầu xuất trình giấy tờ tuỳ thân, nộp các giấy tờ là thành phần hồ sơ theo quy định của pháp luật.
+ Trường hợp người yêu cầu không cung cấp được giấy tờ nêu trên theo quy định hoặc giấy tờ nộp, xuất trình bị tẩy xóa, sửa chữa, làm giả thì cơ quan đại diện hủy bỏ kết quả ghi chú ly hôn.
- Cán bộ lãnh sự có ừách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch.
2.5 Trình tự các bước thực hiện thủ tục ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn, huỷ việc kết hôn đã được giải quyết ở nước ngoài
- Người có yêu cầu ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy việc kết hôn đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài (sau đây gọi là ghi chú ly hôn) chuẩn bị hồ sơ theo quy định và nộp hồ sơ tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài phụ trách khu vực, lãnh sự nơi công dân Việt Nam ly hôn cư trú.
- Cán bộ nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ, đối chiếu các thông tin trong hồ sơ:
(i) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ;
(ii) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định. Sau khi hồ sơ được bổ sung, thực hiện lại bước (i); trường hợp không thể bổ sung hồ sơ ngay thì phải có văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, ký, ghi rõ họ tên của cán bộ lãnh sự.
(iii) Trường hợp không bổ sung, hoàn thiện được hồ sơ thì thông báo từ
- Cán bộ xử lý hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra lại toàn bộ hồ sơ, đảm bảo hồ sơ đầy đủ, hợp lệ:
+ Trường hợp hồ sơ càn bổ sung, hoàn thiện thì gửi thông báo về tình trạng hồ sơ cho người nộp hồ sơ - thực hiện lại bước (ii); hoặc không đủ điều kiện giải quyết, phải từ chối giải quyết thì gửi thông báo cho đương sự.
+ Trường hợp cần phải kiểm tra, xác minh làm rõ hoặc do nguyên nhân khác mà không thể trả kết quả đúng thời gian đã hẹn thì lập Phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày trả két quả, ừong đó nêu rõ lý do chậm trả kết quả và thời gian hẹn trả kết quả, để gửi cho người có yêu cầu.
+ Nếu thấy yêu cầu ghi chú ly hôn là phù hợp quy định pháp luật, việc ly hôn, hủy việc kết hôn không thuộc trường hợp có đơn yêu cầu thi hành tại Việt Nam hoặc có đơn yêu cầu không công nhận tại Việt Nam được đãng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp, thì thực hiện việc ghi vào sổ ghi chú ly hôn và báo cáo Thủ trưởng Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài xem xét ký Trích lục ghi chú ly hôn cấp cho người có yêu cầu.
- Cập nhật thông tin ghi chú ly hôn:
+ Trường hợp việc kết hôn trước đây được đăng ký tại cơ quan đăng ký hộ tịch ở trong nước thì sau khi ghi chú ly hôn, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài gửi thông báo kèm theo Trích lục ghi chú ly hôn (bản sao) cho Cục Lãnh sự để thông báo cho cơ quan đã đăng ký kết hôn trước đây ghi chú tiếp vào Sổ hộ tịch.
+ Nếu việc kết hôn trước đây được đăng ký tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài khác thì sau khi ghi chú ly hôn, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài gửi thông báo kèm theo trích lục ghi chú ly hôn (bản sao) cho Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đã đăng ký kết hôn trước đây để ghi chú tiếp vào Sổ hộ tịch.
Trên đây là bài viết hướng dẫn thủ tục ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn, huỷ việc kết hôn đã được giải quyết ở nước ngoài.
RSS


![Thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc [theo Quyết định 1329/QĐ-BNV]](https://image3.luatvietnam.vn/uploaded/340x190twebp/images/original/2025/11/24/thu-tuc-de-nghi-xet-tang-danh-hieu-tap-the-lao-dong-xuat-sac-theo-quyet-dinh-1329_2411112814.jpg)
![Thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến [từ ngày 01/12/2025]](https://image3.luatvietnam.vn/uploaded/340x190twebp/images/original/2025/11/24/thu-tuc-de-nghi-xet-tang-danh-hieu-tap-the-lao-dong-tien-tien-tu-ngay-01-12-2025_2411105633.jpeg)

![Thủ tục chứng thực việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ giao dịch [mới nhất]](https://image3.luatvietnam.vn/uploaded/340x190twebp/images/original/2025/11/20/thu-tuc-chung-thuc-viec-sua-doi-bo-sung-huy-bo-giao-dich-moi-nhat_2011164031.jpeg)




