Xe thô sơ là xe gì? Mức phạt với xe thô sơ được quy định thế nào?

Để phục vụ cho các mục đích di chuyển khác nhau mà xe thô sơ cũng được nhiều người dân lựa chọn làm phương tiện để tham gia giao thông. Sau đây là những thông tin đáng chú ý liên quan đến loại phương tiện này mà không phải ai cũng biết.


1. Xe thô sơ là gì? Xe thô sơ gồm những loại xe nào?

Khoản 19 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 và điểm 3.33 Điều 3 Quy chuẩn 41:2019/BGTVT đều định nghĩa về xe thô sơ dưới dạng liệt kê.

Theo đó, xe thô sơ bao gồm xe đạp (kể cả xe đạp máy, xe đạp điện), xe xích lô, xe súc vật kéo, xe lăn dùng cho người khuyết tật và các loại xe tương tự không sử dụng động cơ gây ra sức kéo.

Có thể hiểu đơn giản, xe thô sơ là các phương tiện tham gia giao thông đơn giản, không sử dụng động cơ mà di chuyển bằng sức người hoặc động vật.

Cùng với đó, Quy chuẩn 41:2019/BGTVT cũng giải thích thêm về các loại xe thô sơ như sau:

- Xe đạp: Phương tiện có 02 hoặc 03 bánh xe và di chuyển được bằng sức người đạp hoặc bằng tay quay, kể cả xe chuyên dùng của người khuyết tật có tính năng tương tự.

- Xe đạp thồ: Xe đạp chở hàng trên giá đèo hàng hoặc chằng buộc 02 bên thành xe.

- Xe người kéo: Phương tiện thô sơ có 01 hoặc nhiều bánh xe và chuyển động được nhờ sức người kéo hoặc đẩy (trừ xe nôi trẻ em và phương tiện chuyên dùng đi lại của người tàn tật).

- Xe súc vật kéo: Phương tiện thô sơ chuyển động được nhờ súc vật kéo.


2. Xe thô sơ đi làn đường nào?

Theo Quy chuẩn 41:2019/BGTVT, làn đường dành cho xe thô sơ là phần của đường bộ được sử dụng cho các phương tiện giao thông thô sơ đường bộ qua lại.

Điều 13 Luật Giao thông đường bộ hướng dẫn về việc sử dụng làn đường như sau:

2. Trên đường một chiều có vạch kẻ phân làn đường, xe thô sơ phải đi trên làn đường bên phải trong cùng, xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đi trên làn đường bên trái.

Theo đó, xe thô sơ phải đi vào làn đường bên phải trong cùng, còn các làn khác được sử dụng cho các phương tiện xe cơ giới, xe máy chuyên di chuyển.

Ngoài ra, nếu đường được bố trí dành riêng cho xe thô sơ, lực lượng chức năng sẽ bố trí biển báo hiệu  số R.304 “Đường dành cho xe thô sơ” để người tham gia giao thông được biết và tuân thủ cho đúng.


3. Nhận biết biển dành cho xe thô sơ

Theo Quy chuẩn 41:2019/BGTVT, biển báo xe thô sơ được ký hiệu là R.304 với tên gọi là “Đường dành cho xe thô sơ”. Biển này có dạng như sau:

biển báo xe thô sơ

Biển báo này được sử dụng để báo hiệu đường dành cho xe thô sơ (kể cả xe của người tàn tật) và người đi bộ.

Biến báo xe thô sơ có hiệu lực bắt buộc đối với các loại xe thô sơ (kể cả xe của người tàn tật) và người đi bộ, yêu cầu các phương trên phải dùng đường dành riêng này để di chuyển.

Đồng thời cấm các xe cơ giới kể cả xe gắn máy, các xe được ưu tiên theo quy định đi vào đường đã đặt biển này, trừ trường hợp đi cắt ngang qua nhưng vẫn phải đảm bảo tuyệt đối an toàn cho xe thô sơ và người đi bộ.


4. 10 yêu cầu cần nhớ khi đưa xe thô sơ lưu thông trên đường

Theo Luật Giao thông đường bộ, khi đưa xe thô sơ tham gia giao thông, người điều khiển phương tiện phải tuân thủ các yêu cầu sau đây:

- Thứ tự khí xuống phà: Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng phải xuống phà trước, xe thô sơ, người đi bộ xuống phà sau (Khoản 3 Điều 23).

- Xe thô sơ không được đi vào đường cao tốc, trừ người, phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc (Khoản 4 Điều 26).

- Xe thô sơ đi trong hầm đường bộ phải bật đèn hoặc có vật phát sáng báo hiệu (Khoản 1 Điều 27)

- Người đi xe đạp chỉ được chở 01người, riêng trường hợp chở thêm 01 trẻ em dưới 07 tuổi được chở tối đa 02 người (Khoản 1 Điều 31).

- Người điều khiển, người ngồi trên xe đạp máy phải đội mũ bảo hiểm, cài quai đúng quy cách (Khoản 2 Điều 31).

- Người điều khiển xe thô sơ phải cho xe đi hàng một, nơi có phần đường dành cho xe thô sơ thì phải đi đúng quy định (Khoản 3 Điều 31).

- Xe thô sơ đi ban đêm phải có báo hiệu ở phía trước và phía sau xe (Khoản 3 Điều 31).

- Người điều khiển xe súc vật kéo phải có bảo đảm vệ sinh trên đường (Khoản 3 Điều 31).

- Hàng hóa xếp trên xe thô sơ phải bảo đảm an toàn, không gây cản trở giao thông và che khuất tầm nhìn (Khoản 4 Điều 31).

- Việc sử dụng xe thô sơ để vận chuyển hành khách, hàng hóa phải theo đúng quy định (Khoản 1 Điều 80).

Xe thô sơ được quy định như thế nào?
Xe thô sơ được quy định như thế nào? (Ảnh minh họa)

5. Mức phạt các lỗi vi phạm liên quan đến xe thô sơ

Xe thô sơ tham gia giao thông mà không tuân thủ quy định về an toàn giao thông sẽ bị phạt vi phạm  theo Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông như sau:

Hành vi

Mức phạt

Không đi bên phải theo chiều đi của mình, đi không đúng phần đường quy định

80.000 - 100.000 đồng

Dừng xe đột ngột; chuyển hướng không báo hiệu trước

80.000 - 100.000 đồng

Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường

80.000 - 100.000 đồng

Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép

80.000 - 100.000 đồng

Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường

80.000 - 100.000 đồng

Chạy trong hầm đường bộ không có đèn hoặc vật phát sáng báo hiệu; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ

80.000 - 100.000 đồng

Điều khiển xe đạp, xe đạp máy đi dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên, xe thô sơ khác đi dàn hàng ngang từ 02 xe trở lên

80.000 - 100.000 đồng

Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù), điện thoại di động; chở người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù)

80.000 - 100.000 đồng

Điều khiển xe thô sơ đi ban đêm không có báo hiệu bằng đèn hoặc vật phản quang

80.000 - 100.000 đồng

Để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông, đỗ xe trên đường xe điện, đỗ xe trên cầu gây cản trở giao thông

80.000 - 100.000 đồng

Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt

80.000 - 100.000 đồng

Dùng xe đẩy làm quầy hàng lưu động trên đường, gây cản trở giao thông

80.000 - 100.000 đồng

Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau

80.000 - 100.000 đồng

Xe đạp, xe đạp máy, xe xích lô chở quá số người quy định, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu

80.000 - 100.000 đồng

Xếp hàng hóa vượt quá giới hạn quy định, không bảo đảm an toàn, gây trở ngại giao thông, che khuất tầm nhìn của người điều khiển

80.000 - 100.000 đồng

Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở

80.000 - 100.000 đồng

Điều khiển xe đạp, xe đạp máy buông cả hai tay; chuyển hướng đột ngột trước đầu xe cơ giới đang chạy; dùng chân điều khiển xe đạp, xe đạp máy

100.000 -200.000 đồng

Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông

100.000 -200.000 đồng

Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang vác vật cồng kềnh; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác

100.000 -200.000 đồng

Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn hoặc gây cản trở đối với xe cơ giới xin vượt, gây cản trở xe ưu tiên

100.000 -200.000 đồng

Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông

100.000 -200.000 đồng

Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; đuổi nhau trên đường

300.000 - 400.000 đồng

Đi xe bằng một bánh đối với xe đạp, xe đạp máy; đi xe bằng hai bánh đối với xe xích lô

300.000 - 400.000 đồng

Đi vào khu vực cấm; đường có biển báo hiệu nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển; đi ngược chiều đường của đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”

300.000 - 400.000 đồng

Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở

300.000 - 400.000 đồng

Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ phương tiện phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc

400.000 - 600.000 đồng

Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn

400.000 - 600.000 đồng

Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở

400.000 - 600.000 đồng

Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ

400.000 - 600.000 đồng

Người điều khiển xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội ''mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy'' hoặc đội ''mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy'' không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ

400.000 - 600.000 đồng

Chở người ngồi trên xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội ''mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy'' hoặc đội ''mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy'' không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật

400.000 - 600.000 đồng

Điều khiển xe không có đăng ký, không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải đăng ký và gắn biển số)

100.000 - 200.000 đồng

Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng

300.000 - 400.000 đồng

Điều khiển xe thô sơ chở khách, chở hàng không bảo đảm tiêu chuẩn về tiện nghi và vệ sinh theo quy định của địa phương

300.000 - 400.000 đồng

Trên đây là những quy định mới nhất về xe thô sơ mà người tham gia giao thông nên biết. Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 1900.6192 để được tư vấn, hỗ trợ chi tiết.

Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Biển báo tốc độ tối thiểu và mức phạt khi đi quá chậm

Biển báo tốc độ tối thiểu và mức phạt khi đi quá chậm

Biển báo tốc độ tối thiểu và mức phạt khi đi quá chậm

Biển báo tốc độ tối thiểu thường được bố trí tại những khu vực yêu cầu lưu thông xe ở tốc độ cao. Điều này sẽ giúp các xe di chuyển thuận lợi và nhanh chóng hơn. Nếu vi phạm chỉ dẫn tại biển báo này, người điều khiển phương tiện có thể bị phạt hành chính.