Chở trẻ em ngồi phía trước xe máy bị phạt 10 triệu: Có đúng không?

Những ngày qua, mạng xã hội xôn xao trước thông tin về về việc chở trẻ em ngồi phía trước xe máy sẽ bị phạt đến 10 triệu đồng khiến cho nhiều phụ huynh khá hoang mang, lo lắng. Vậy thực hư thế nào?

Chở trẻ em ngồi phía trước xe máy bị phạt 10 triệu: Có đúng không?

Thông tin chở trẻ em ngồi phía trước xe máy sẽ bị phạt 10 triệu đồng xuất phát từ quy định tại Nghị định 168/2024/NĐ-CP. Cụ thể, tại điểm h khoản 9 Điều 7 quy định:

Người điều khiển xe máy sẽ bị phạt phạt tiền từ 08 - 10 triệu đồng nếu ngồi phía sau vòng tay qua người ngồi trước để điều khiển xe, trừ trường hợp chở trẻ em dưới 06 tuổi ngồi phía trước.

Theo quy định tại Điều 1 Luật Trẻ em 2016 thì trẻ em là người dưới 16 tuổi.

Như vậy, chở trẻ em ngồi phía trước xe máy bị phạt 10 triệu đồng là chưa hoàn toàn chính xác.

Căn cứ các quy định trên, phụ huynh được phép chở trẻ em dưới 06 tuổi ngồi phía trước xe máy mà không bị phạt.

Trường hợp chở trẻ em từ 06 tuổi trở lên ngồi phía trước xe máy thì bị phạt từ 08 - 10 triệu đồng. Ngoài ra, còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 10 - 12 tháng theo điểm b khoản 12 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP.

Nếu chở trẻ em từ 06 tuổi trở lên ngồi phía trước khi đi xe máy mà gây tai nạn giao thông thì bị phạt tiền từ 10 - 14 triệu đồng và bị trừ 10 điểm giấy phép lái xe theo điểm b khoản 10 và điểm d khoản 13 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP.

Chở trẻ em ngồi phía trước xe máy bị phạt 10 triệu, đúng không?
Chở trẻ em ngồi phía trước xe máy bị phạt 10 triệu: Có đúng không? (Ảnh minh họa)

Mức phạt với các vi phạm về chở trẻ em trên xe ô tô

Dưới đây là các mức phạt với các vi phạm về chở trẻ em trên xe ô tô theo quy định tại Nghị định 168/2024:

STT

Vi phạm

Mức phạt

1

Chở trẻ em dưới 10 tuổi và chiều cao dưới 1,35 mét trên xe ô tô ngồi cùng hàng ghế với người lái xe (trừ loại xe ô tô chỉ có một hàng ghế) hoặc không sử dụng thiết bị an toàn phù hợp cho trẻ em theo quy định.

- 800 - 01 triệu đồng

- Trừ 04 điểm giấy phép lái xe

Theo điểm m khoản 3, điểm b khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024

2

Điều khiển xe vận tải hành khách theo hợp đồng sử dụng hợp đồng bằng văn bản giấy không có hoặc không mang theo danh sách hành khách theo quy định, chở người không có tên trong danh sách hành khách hoặc vận chuyển không đúng đối tượng theo quy định (đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng vận chuyển trẻ em mầm non, học sinh, sinh viên, cán bộ, công chức, viên chức, công nhân), không có hoặc không mang theo hợp đồng vận tải hoặc có hợp đồng vận tải nhưng không đúng theo quy định.

- 01 - 02 triệu đồng

- Trừ 02 điểm giấy phép lái xe

Theo điểm đ khoản 5, điểm a khoản 10 Điều 20 Nghị định 168/2024

3

Điều khiển xe vận tải hành khách theo hợp đồng sử dụng hợp đồng điện tử không có thiết bị để truy cập được nội dung của hợp đồng điện tử và danh sách hành khách hoặc có nhưng không cung cấp cho lực lượng chức năng khi có yêu cầu, chở người không có tên trong danh sách hành khách hoặc vận chuyển không đúng đối tượng theo quy định (đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng vận chuyển trẻ em mầm non, học sinh.

- 01 - 02 triệu đồng

- Trừ 02 điểm giấy phép lái xe

Theo điểm m khoản 5, điểm a khoản 10 Điều 20 Nghị định 168/2024

4

Sử dụng lái xe, người quản lý trên xe để tham gia kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mà không được hướng dẫn về quy trình bảo đảm an toàn khi đưa đón trẻ em mầm non, học sinh

Phạt tiền từ 03 - 04 triệu đồng đối với cá nhân, từ 06 – 08 triệu đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải

Theo điểm c, e khoản 4 Điều 26 Nghị định 168/2024

5

Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non, học sinh tiểu học, xe ô tô kinh doanh vận tải kết hợp với hoạt động đưa đón trẻ em mầm non, học sinh tiểu học không có dây đai an toàn phù hợp với lứa tuổi hoặc không có ghế ngồi phù hợp với lứa tuổi theo quy định

6

Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non, học sinh, xe ô tô kinh doanh vận tải kết hợp với hoạt động đưa đón trẻ em mầm non, học sinh không có thiết bị ghi nhận hình ảnh trẻ em mầm non, học sinh hoặc không có thiết bị có chức năng cảnh báo, chống bỏ quên trẻ em trên xe hoặc không có thiết bị ghi nhận hình ảnh trẻ em mầm non, học sinh và thiết bị có chức năng cảnh báo, chống bỏ quên trẻ em trên xe

- Phạt tiền từ 04 - 06 triệu đồng đối với cá nhân, từ 08 – 12 triệu đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải

- Trừ 02 điểm giấy pháp lái xe

Theo điểm b, c, d khoản 6, khoản 14 Điều 26 Nghị định 168/2024

7

Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non, học sinh không có màu sơn theo quy định

8

Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non, học sinh, xe ô tô kinh doanh vận tải kết hợp với hoạt động đưa đón trẻ em mầm non, học sinh không có biển báo dấu hiệu nhận biết là xe chở trẻ em mầm non, học sinh theo quy định

9

Sử dụng lái xe điều khiển xe khách giường nằm hai tầng, xe ô tô đưa đón trẻ em mầm non, học sinh chưa đủ số năm kinh nghiệm theo quy định

Phạt tiền từ 05 - 06 triệu đồng đối với cá nhân, từ 08 – 12 triệu đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải

Theo điểm đ khoản 7 Điều 26 Nghị định 168/2024

10

ử dụng lái xe điều khiển xe khách giường nằm hai tầng, xe ô tô đưa đón trẻ em mầm non, học sinh chưa đủ số năm kinh nghiệm theo quy định)

11

Người điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non, học sinh, xe ô tô kinh doanh vận tải kết hợp với hoạt động đưa đón trẻ em mầm non, học sinh thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

- Không hướng dẫn trẻ em mầm non, học sinh ngồi đúng vị trí quy định trong xe;

- Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non, học sinh tiểu học, xe ô tô kinh doanh vận tải kết hợp với hoạt động đưa đón trẻ em mầm non, học sinh tiểu học không có dây đai an toàn phù hợp với lứa tuổi hoặc không có ghế ngồi phù hợp với lứa tuổi theo quy định;

- Điều khiển xe không lắp thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe hoặc có lắp thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe nhưng không có tác dụng trong quá trình xe tham gia giao thông theo quy định hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe lắp trên xe ô tô.

Phạt tiền từ 01 - 02 triệu đồng

Theo khoản 1 Điều 27 Nghị định 168/2024

12

Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non, học sinh tiểu học, xe ô tô kinh doanh vận tải kết hợp với hoạt động đưa đón trẻ em mầm non, học sinh tiểu học không có hoặc không đủ người quản lý trên mỗi xe ô tô theo quy định tại khoản 3 Điều 46 của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

- Phạt tiền từ 02 - 03 triệu đồng

- Trừ 02 điểm giấy pháp lái xe

Theo khoản 2, 4 Điều 27 Nghị định 168/2024

13

Người điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non, học sinh, xe ô tô kinh doanh vận tải kết hợp với hoạt động đưa đón trẻ em mầm non, học sinh thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

- Điều khiển xe không có thiết bị giám sát hành trình hoặc có lắp thiết bị giám sát hành trình nhưng không có tác dụng trong quá trình xe tham gia giao thông theo quy định hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình lắp trên xe ô tô;

- Điều khiển xe không có thiết bị ghi nhận hình ảnh trẻ em mầm non, học sinh hoặc không có thiết bị có chức năng cảnh báo, chống bỏ quên trẻ em trên xe hoặc không có thiết bị ghi nhận hình ảnh trẻ em mầm non, học sinh và thiết bị có chức năng cảnh báo, chống bỏ quên trẻ em trên xe;

- Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non, học sinh không có màu sơn theo quy định;

- Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non, học sinh, xe ô tô kinh doanh vận tải kết hợp với hoạt động đưa đón trẻ em mầm non, học sinh không có biển báo dấu hiệu nhận biết là xe chở trẻ em mầm non, học sinh theo quy định.

- Phạt tiền từ 03 - 05 triệu đồng

- Trừ 02 điểm giấy pháp lái xe

Theo khoản 3, 4 Điều 27 Nghị định 168/2024

Trên đây là thông tin về: Chở trẻ em ngồi phía trước xe máy bị phạt 10 triệu: Có đúng không?

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Đánh giá bài viết:
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

Tổng hợp hành vi vi phạm đối với xe máy bị phạt từ 10 triệu đồng trở lên từ 01/01/2025

Tổng hợp hành vi vi phạm đối với xe máy bị phạt từ 10 triệu đồng trở lên từ 01/01/2025

Tổng hợp hành vi vi phạm đối với xe máy bị phạt từ 10 triệu đồng trở lên từ 01/01/2025

Nghị định 168 hiệu lực từ 01/01/2025 đã tăng nặng mức phạt của nhiều hành vi vi phạm đối với người điều khiển xe máy. Trong bài viết dưới đây, LuatVietnam sẽ tổng hợp các hành vi vi phạm đối với xe máy bị phạt từ 10 triệu đồng trở lên.

Tổng hợp hành vi vi phạm đối với xe máy bị phạt từ 10 triệu đồng trở lên từ 01/01/2025

Tổng hợp hành vi vi phạm đối với xe máy bị phạt từ 10 triệu đồng trở lên từ 01/01/2025

Tổng hợp hành vi vi phạm đối với xe máy bị phạt từ 10 triệu đồng trở lên từ 01/01/2025

Nghị định 168 hiệu lực từ 01/01/2025 đã tăng nặng mức phạt của nhiều hành vi vi phạm đối với người điều khiển xe máy. Trong bài viết dưới đây, LuatVietnam sẽ tổng hợp các hành vi vi phạm đối với xe máy bị phạt từ 10 triệu đồng trở lên.