Hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp là gì? Khi nào được hiệu đính?

Việc sai sót thông tin khi đăng ký doanh nghiệp là không thể tránh khỏi. Tuy nhiên, không phải cứ sai sót là thực hiện thủ tục chỉnh sửa, bổ sung thông tin. Doanh nghiệp nên hiểu rõ về thủ tục hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp để biết nên áp dụng trong trường hợp nào.


Khi nào phải hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp

Pháp luật doanh nghiệp không có định nghĩa cụ thể về hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp.

Hiểu đơn giản, hiệu đính tài liệu có nghĩa là chỉnh sửa, nhưng không chỉ là việc kiểm tra những lỗi chính tả, ngữ pháp, bố cục của tài liệu, mà còn là công đoạn chỉnh sửa về mặt nội dung của tài liệu.

Như vậy, hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp là chỉnh sửa những thông tin sai sót trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, tức là sau khi đã hoàn thành xong thủ tục đăng ký doanh nghiệp.

Căn cứ Điều 39, 40 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, các trường hợp phải hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp, bao gồm:

- Doanh nghiệp phát hiện nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chưa chính xác so với nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp;

- Phòng Đăng ký kinh doanh phát hiện nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chưa chính xác so với nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp;

- Doanh nghiệp phát hiện nội dung thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bị thiếu hoặc chưa chính xác so với bản giấy của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

- Phòng Đăng ký kinh doanh phát hiện nội dung thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp không có hoặc không chính xác so với bản giấy của Giấy chứng nhận.

hieu dinh thong tin dang ky doanh nghiepHiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp (Ảnh minh hoạ)

Thủ tục hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp

1. Hồ sơ hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp.

Doanh nghiệp chỉ cần gửo Giấy đề nghị hiệu đính thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy đề nghị hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp do chuyển đổi trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp đến cơ quan đăng ký kinh doanh.

2. Trình tự, thủ tục hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp.

Bước 1: Nộp hồ sơ

Có 02 cách thức để nộp hồ sơ, cụ thể:

Cách 1: Nộp hồ sơ trực tiếp tại bộ phận một cửa Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

Cách 2: Đăng ký qua mạng tại Cổng thông tin Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bằng chữ ký số công cộng hoặc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh (đối với Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh phải đăng ký qua mạng).

Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ

Bước 3: Nhận kết quả

* Thời hạn giải quyết: 03 (ba) ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ.

Như vậy, thủ tục hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp được thực hiện sau khi đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Đây là thủ tục khá đơn giản mà cá nhân, tổ chức có thể tự mình thực hiện.

>> 5 điều doanh nghiệp cần lưu ý khi tạm ngừng kinh doanh

Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)
Bài viết đã giải quyết được vấn đề của bạn chưa?
Rồi Chưa
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

Các lĩnh vực được áp dụng thủ tục đầu tư đặc biệt theo Nghị định 19

Các lĩnh vực được áp dụng thủ tục đầu tư đặc biệt theo Nghị định 19

Các lĩnh vực được áp dụng thủ tục đầu tư đặc biệt theo Nghị định 19

Nhằm thu hút và thúc đẩy dòng vốn đầu tư vào các ngành kinh tế trọng điểm, Nghị định 19/2024/NĐ-CP đã quy định các lĩnh vực được áp dụng thủ tục đầu tư đặc biệt với nhiều ưu đãi về quy trình mới. Cùng LuatVietnam tìm hiểu chi tiết qua bài viết dưới đây.

3 điểm mới Nghị định 20/2025/NĐ-CP về doanh nghiệp có giao dịch liên kết

3 điểm mới Nghị định 20/2025/NĐ-CP về doanh nghiệp có giao dịch liên kết

3 điểm mới Nghị định 20/2025/NĐ-CP về doanh nghiệp có giao dịch liên kết

Chính phủ ban hành Nghị định số 20/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết. Dưới đây là một số điểm mới đáng chú ý của Nghị định 20.