Các trường hợp phải ký giáp ranh năm 2024

Có rất nhiều bạn đọc đã gửi câu hỏi thắc mắc tới LuatVietnam rằng: Có bắt buộc phải ký giáp ranh? Trường hợp phải ký giáp ranh là những trường hợp nào? Cùng tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.

Các trường hợp phải ký giáp ranh

trường hợp phải ký giáp ranh
Trường hợp nào phải ký giáp ranh? (Ảnh minh họa)
Theo quy định, điều kiện để thực hiện giao dịch dân sự hợp pháp nói chung và điều kiện thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cấp Sổ đỏ… hợp pháp, phát sinh hiệu lực đều không có quy định bắt buộc phải ký giáp ranh.

Hơn nữa, hiện cũng không có văn bản hay quy định nào quy định sẽ từ chối tiếp nhận hồ sơ khi hàng xóm không ký giáp ranh.

Tuy nhiên, thông thường, ký giáp ranh được áp dụng đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Sổ đỏ lần đầu.

Ngoài ra, một số trường hợp cũng cần ký giáp ranh gồm:

- Yêu cầu bổ sung hồ sơ giải quyết tranh chấp đất giữa 02 nhà liền kề.

- Cấp lại/cấp đổi Sổ đỏ mà cần phải đo đạc lại diện tích của thửa đất.

- Đo đạc, cập nhật lại bản đồ, hồ sơ địa chính…

- Thực hiện kiểm kê đất trong chu kỳ.

- Ký xác nhận ranh giới sau khi giải quyết các tranh chấp đất đai…

Ký giáp ranh mang ý nghĩa chứng minh việc đất không có tranh chấp giữa người xin cấp Giấy chứng nhận và người sử dụng thửa đất liền kề. Theo đó, các bên sẽ thực hiện việc ký xác nhận ranh giới - mốc giới cùng các ý kiến của mình đối với ranh giới đất liền kề.

Lưu ý: Nếu trong trường hợp xin cấp Giấy chứng nhận mà hàng xóm không chịu ký giáp ranh thì vẫn được giải quyết việc cấp Sổ đỏ.

Trường hợp không bắt buộc phải ký giáp ranh

trường hợp phải ký giáp ranh
Trường hợp không bắt buộc phải ký giáp ranh (Ảnh minh họa)

Mặc dù thông thường khi thực hiện cấp Sổ lần đầu, các địa phương sẽ yêu cầu ký giáp ranh để chứng nhận đất hiện không tranh chấp. Tuy nhiên, việc ký giáp ranh không phải là thủ tục bắt buộc. Theo đó, có 05 trường hợp sau không buộc phải ký giáp ranh bao gồm:

Trường hợp 1: Người thực hiện thủ tục cấp Sổ đỏ có một trong các giấy tờ theo quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 31/2024/QH15 bao gồm:

- Giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp trước ngày 15/10/1993 trong thời kỳ thực hiện chính sách đất đai của:

  • Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa.

  • Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam

  • Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam...

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời hoặc đã có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước 15/10/1993.

- Giấy tờ về thừa kế, tặng cho hợp pháp; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, tình thương gắn liền với đất.

- Giấy tờ chuyển nhượng đất hoặc tài sản gắn liền với đất trước 15/10/1993 được UBND xã xác nhận đã sử dụng trước 15/10/1993.

- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất hoặc giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu của nhà nước.

- Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp.

- Các loại giấy tờ khác được xác lập trước 15/10/1993.

Theo đó, trường hợp hộ gia đình hoặc các cá nhân đang sử dụng đất ổn định, không tranh chấp và có các giấy tờ nêu trên thì được cấp Sổ đỏ mà không phải nộp thêm giấy tờ nào. Có thể nói, trường hợp cấp Sổ đỏ lần đầu này không bắt buộc phải ký giáp ranh.

Trường hợp 2: Trường hợp hộ gia đình, cá nhân liền kề vắng mặt trong thời gian đo đạc

Trường hợp người sử dụng đất liền kề vắng mặt trong thời gian đo đạc thì ranh giới sẽ được xác định theo bản mô tả được các bên liên quan còn lại và người đo đạc xác nhận.

Sau khi đo đạc, đơn vị đo đạc sẽ thực hiện chuyển bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất đã lập cho Ủy ban nhân dân (UBND) xã nhằm xác nhận vắng mặt và thông báo trên loa truyền thanh cấp xã, đồng thời thực hiện niêm yết công khai tại trụ sở UBND xã để người sử dụng đất liền kề xác nhận.

- Trường hợp sau 15 ngày kể từ ngày thực hiện thông báo mà người sử dụng đất liền kề vẫn vắng mặt và không có khiếu nại về tranh chấp liên quan tới ranh giới, mốc giới của thửa đất thì ranh giới sẽ được xác định theo bản mô tả đã lập.

- Trường hợp sau 10 ngày kể từ khi nhận được bản mô tả ranh giới, mốc ranh giới mà người sử dụng đất liền kề vẫn không ký xác nhận nhưng lại không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp, khiếu nại có liên quan tới ranh giới thửa đất thì ranh giới sẽ được xác nhận theo mô tả.

Trường hợp 3: Thửa đất có giấy tờ/văn bản thỏa thuận, xác định ranh giới, mốc giới sử dụng đất có bản vẽ thể hiện rõ được ranh giới đất mà ranh giới hiện trạng không có gì thay đổi so với bản vẽ trên giấy tờ đó.

Trường hợp 4: Thửa đất đã có giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất, trong đó cũng thể hiện rõ đường ranh giới chung của thửa đất với các thửa đất của các hộ liền kề. Đồng thời, hiện trạng ranh giới thửa đất không có nhiều thay đổi so với trên giấy tờ hiện có.

Trường hợp 5: Đất sản xuất nông, lâm nghiệp, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản đã có bờ thửa, cọc mốc cố định, rõ ràng.

Trên đây là cập nhật của LuatVietnam về các trường hợp phải ký giáp ranh năm 2024.

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Đánh giá bài viết:
(2 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Xây nhà trổ cửa sổ nhìn thẳng vào nhà người khác, được không?

Xây nhà trổ cửa sổ nhìn thẳng vào nhà người khác, được không?

Xây nhà trổ cửa sổ nhìn thẳng vào nhà người khác, được không?

Nhiều người cho rằng đã là đất của mình thì mình xây thế nào, làm gì trên đất đó cũng được, miễn không xâm phạm phần đất của hàng xóm. Tuy nhiên, chủ sở hữu phải tuân thủ các quy tắc liên quan đến xây dựng công trình nhà ở, đặc biệt là vấn đề trổ cửa sổ.

Cập nhật: Toàn bộ chi phí xem thông tin về đất đai từ 01/8/2024

Cập nhật: Toàn bộ chi phí xem thông tin về đất đai từ 01/8/2024

Cập nhật: Toàn bộ chi phí xem thông tin về đất đai từ 01/8/2024

Thông tư 56/2024/TT-BTC của Bộ Tài chính đã cập nhật toàn bộ về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai từ Hệ thống thông tin Quốc gia về đất đai. Cùng LuatVietnam tổng hợp toàn bộ chi phí xem thông tin về đất đai từ 01/8/2024 ngay trong bài viết dưới đây.

Bị di dời mồ mả, được bồi thường thế nào?

Bị di dời mồ mả, được bồi thường thế nào?

Bị di dời mồ mả, được bồi thường thế nào?

Việc di chuyển mồ, mả, công trình thờ tự trên đất thường ít xảy ra do liên quan nhiều đến yếu tố tín ngưỡng, tâm linh. Vậy trường hợp buộc phải phải di dời mồ mả do Nhà nước thu hồi đất, các hộ gia đình có được đền bù? Bị di dời mồ mả được bồi thường thế nào? Cùng tìm hiểu.