Trường hợp nào không được cấp Sổ đỏ, Sổ hồng theo Luật mới?

Một trong những vấn đề được rất nhiều người quan tâm là trường hợp nào không được cấp Sổ đỏ theo Luật mới. Cùng theo dõi câu trả lời tại bài viết sau.

Tên gọi chính xác của Sổ đỏ, Sổ hồng từ 01/8/2024

Sổ đỏ, Sổ hồng đều là cách gọi dựa vào màu sắc của Giấy chứng nhận:

- Sổ đỏ là cách thường gọi của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Sổ hồng là cách thường gọi của Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở/Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.

Tuy nhiên, hiện nay, chỉ cấp duy nhất một loại Sổ có màu hồng cánh sen là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Và từ 01/8/2024, Sổ đỏ, Sổ hồng có tên gọi chính xác theo Luật là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo Luật Đất đai số 31/2024/QH15.

Theo đó, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất sẽ được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng gắn liền với đất theo mẫu thống nhất trên cả nước.

Trường hợp nào không được cấp Sổ đỏ theo Luật mới
Trường hợp nào không được cấp Sổ đỏ theo Luật mới (Ảnh minh họa)

Trường hợp nào không được cấp Sổ đỏ, Sổ hồng theo Luật mới?

Khoản 1 Điều 151 Luật Đất đai 2024 quy định 07 trường hợp sau người dân sẽ không được cấp Sổ đỏ, Sổ hồng (hay Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất):

STT

Trường hợp

Đất đai

1

Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích.

2

Đất được giao để quản lý thuộc các trường hợp sau:

- Đất xây dựng công trình công cộng và hành lang bảo vệ an toàn các công trình theo quy định;

- Đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng;

- Đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Đất để thực hiện dự án đầu tư.

Ngoại trừ trường hợp đất được giao sử dụng chung với đất được giao để quản lý thì phần đất được giao để sử dụng theo quyết định giao đất, cho thuê đất được cấp Sổ đỏ.

3

Đất thuê, thuê lại của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng, phù hợp với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

4

Đất nhận khoán, trừ trường hợp được công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp có nguồn gốc là đất được giao, giao khoán, khoán trắng, thuê đất, mượn của nông, lâm trường trước 01/02/2015 theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.

5

Đất đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ thời điểm có quyết định thu hồi đất mà không thực hiện.

6

Đất đang có tranh chấp, đang bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án; quyền sử dụng đất đang bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

7

Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất cho tổ chức sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh.

Tài sản gắn liền với đất

1

Tài sản gắn liền với đất mà thửa đất có tài sản đó thuộc trường hợp không được/không đủ điều kiện cấp Sổ đỏ theo quy định

2

Nhà ở/công trình xây dựng được xây dựng tạm thời trong thời gian xây dựng công trình chính/xây dựng tạm thời bằng vật liệu tranh, tre, nứa, lá, đất; công trình phụ trợ nằm ngoài phạm vi công trình chính và để phục vụ cho việc quản lý, sử dụng, vận hành công trình chính.

3

Tài sản gắn liền với đất đã có thông báo/quyết định giải tỏa/đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ thời điểm có các thông báo, quyết định này mà không thực hiện.

4

Nhà ở, công trình:

- Xây dựng sau thời điểm công bố cấm xây dựng; hoặc

- Xây dựng lấn, chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã xếp hạng; hoặc

- Tài sản gắn liền với đất được tạo lập từ sau thời điểm quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà tài sản được tạo lập đó không phù hợp với quy hoạch được duyệt tại thời điểm cấp Sổ đỏ.

Trừ trường hợp chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng không phải là nhà ở có giấy phép xây dựng có thời hạn.

5

Tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước, trừ trường hợp tài sản đã được xác định là phần vốn của Nhà nước đóng góp vào doanh nghiệp.

6

Tài sản gắn liền với đất không thuộc trường hợp được cấp Sổ hồng theo quy định tại Điều 148, 149 Luật này.

Điều 131 Luật Đất đai năm 2024 quy định đăng ký đất đai là bắt buộc còn đăng ký tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng thì tùy theo yêu cầu của chủ sở hữu.

Trên đây là thông tin về các trường hợp không được cấp Sổ đỏ theo Luật mới.

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Đánh giá bài viết:
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

6 điểm mới tại Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024, áp dụng từ 01/7/2025

6 điểm mới tại Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024, áp dụng từ 01/7/2025

6 điểm mới tại Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024, áp dụng từ 01/7/2025

Vừa qua, Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn đã chính thức thông qua, thay thế cho Luật Quy hoạch đô thị 2009 và sửa đổi, bổ sung một số văn bản liên quan. và bắt đầu có hiệu lực từ 01/7/2025. Cùng LuatVietnam cập nhật 06 điểm mới tại Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 ngay trong bài viết dưới đây.

[Trực tiếp] Webinar: Điểm mới của Luật Đất đai 2024 đối với doanh nghiệp

[Trực tiếp] Webinar: Điểm mới của Luật Đất đai 2024 đối với doanh nghiệp

[Trực tiếp] Webinar: Điểm mới của Luật Đất đai 2024 đối với doanh nghiệp

Nhằm giúp các doanh nghiệp cập nhật kịp thời và hiểu rõ hơn về Luật Đất đai 2024 có hiệu lực sớm từ ngày 01/8/2024, LuatVietnam tổ chức sự kiện Hội thảo trực tuyến ngày 19/7/2024 với chủ đề: “Điểm mới của Luật Đất đai 2024 dành cho doanh nghiệp”.