Thủ tục làm Sổ đỏ khi đất thuộc nhiều xã, phường, thị trấn

Thủ tục làm Sổ đỏ khi đất thuộc nhiều xã, phường, thị trấn mặc dù không phổ biến nhưng người dân cần nắm rõ hồ sơ, trình tự, thủ tục để có thể tự mình thực hiện.


1. Điều kiện, hồ sơ cấp Giấy chứng nhận

* Điều kiện được cấp Giấy chứng nhận

Khu đất của một người nằm trên nhiều đơn vị hành chính để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là Giấy chứng nhận) thì phải có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 100, Điều 101 Luật Đất đai 2013.

* Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận

Căn cứ khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hộ gia đình, cá nhân chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ sau:

- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04a/ĐK.

- Nếu đề nghị cấp Giấy chứng nhận cho quyền sử dụng đất (không có nhà) phải có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất.

- Nếu đề nghị cấp Giấy chứng nhận cho cả nhà và đất thì ngoài giấy tờ về quyền sử dụng đất phải có thêm một trong các loại giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở quy định tại Điều 31 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Lưu ý: Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng).

- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).

thủ tục làm sổ đỏ khi đất thuộc nhiều xãThủ tục làm Sổ đỏ khi đất thuộc nhiều xã, phường, thị trấn (Ảnh minh họa)

2. Hướng dẫn thủ tục cấp Giấy chứng nhận

Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu được áp dụng chung cho mọi thửa đất, nhà ở. Tuy nhiên, trường hợp khu đất của một người nằm trên nhiều đơn vị hành chính có thể khác về nơi nộp hồ sơ, số lượng Giấy chứng nhận được cấp, cụ thể:

Trường hợp 1: Khu đất thuộc phạm vi nhiều xã, phường, thị trấn nhưng cùng huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh

Khoản 1 Điều 30 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:

“Trường hợp sử dụng đất thuộc phạm vi nhiều xã, phường, thị trấn nhưng cùng thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của một cơ quan thì cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất; trong đó phải xác định từng phần diện tích thuộc phạm vi từng đơn vị hành chính cấp xã”

Như vậy, nếu khu đất thuộc phạm vi nhiều xã, phường, thị trấn nhưng cùng huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì hộ gia đình, cá nhân được cấp 01 Giấy chứng nhận cho toàn bộ khu đất.

Trường hợp 2: Khu đất thuộc phạm vi nhiều xã, phường, thị trấn nhưng khác huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh

Khoản 2 Điều 30 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:

“Trường hợp sử dụng đất thuộc phạm vi nhiều xã, phường, thị trấn thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của các cơ quan khác nhau thì cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo từng thửa đất thuộc thẩm quyền của từng cơ quan cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”

Như vậy, nếu khu đất thuộc phạm vi nhiều xã, phường, thị trấn nhưng khác huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì hộ gia đình, cá nhân không được nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận một nơi.

Ví dụ: Ông X có 01 khu đất thuộc phạm vi xã A và xã B (xã A thuộc huyện C, xã B thuộc huyện D). Để được cấp Giấy chứng nhận thì ông X phải thực hiện theo quy định như sau:

- Chuẩn bị 01 bộ hồ sơ cho thửa đất thuộc xã A, nộp hồ sơ tại UBND xã A hoặc tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ thuộc huyện C.

- Chuẩn bị 01 bộ hồ sơ cho thửa đất thuộc xã B, nộp hồ sơ tại UBND xã B hoặc tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ thuộc huyện D.

Theo đó, dù ông X chỉ có một khu đất nhưng phải chuẩn bị 02 bộ hồ sơ, nộp tại 02 nơi khác nhau và được cấp 02 Giấy chứng nhận (01 giấy do UBND huyện C cấp, 01 giấy do UBND huyện D cấp).

Kết luận: Thủ tục làm Sổ đỏ khi đất thuộc nhiều xã, phường, thị trấn được áp dụng theo thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu, nhưng sẽ khác nơi nộp hồ sơ nếu khác thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận.

Đánh giá bài viết:
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

Có phải đổi sổ đỏ sang mẫu mới khi sắp xếp lại đơn vị hành chính?

Có phải đổi sổ đỏ sang mẫu mới khi sắp xếp lại đơn vị hành chính?

Có phải đổi sổ đỏ sang mẫu mới khi sắp xếp lại đơn vị hành chính?

Đây là câu hỏi mà rất nhiều người dân đặt ra khi các tỉnh, thành phố đang thực hiện việc sắp xếp, sáp nhập lại đơn vị hành chính cấp huyện, xã. Cùng LuatVietnam tìm hiểu ngay “Có phải đổi sổ đỏ sang mẫu mới khi sắp xếp lại đơn vị hành chính?” không trong bài viết dưới đây.

Điểm mới của Nghị định 175 về quản lý hoạt động xây dựng so với Nghị định 15

Điểm mới của Nghị định 175 về quản lý hoạt động xây dựng so với Nghị định 15

Điểm mới của Nghị định 175 về quản lý hoạt động xây dựng so với Nghị định 15

Nghị định 175 đã tập trung sửa đổi những quy định mâu thuẫn, chồng chéo, cản trở phát triển kinh tế, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật. Dưới đây là điểm mới của Nghị định 175 về quản lý hoạt động xây dựng so với Nghị định 15.

9 trường hợp bắt buộc phải đổi sang mẫu Sổ đỏ mới từ 01/01/2025

9 trường hợp bắt buộc phải đổi sang mẫu Sổ đỏ mới từ 01/01/2025

9 trường hợp bắt buộc phải đổi sang mẫu Sổ đỏ mới từ 01/01/2025

Từ 01/01/2025, mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mới chính thức bắt đầu được áp dụng. Cùng LuatVietnam cập nhật 09 trường hợp bắt buộc phải đổi sang mẫu Sổ đỏ mới từ 01/01/2025 trong bài viết dưới đây.

Cách đọc thửa đất trên bản đồ địa chính từ 15/01/2025

Cách đọc thửa đất trên bản đồ địa chính từ 15/01/2025

Cách đọc thửa đất trên bản đồ địa chính từ 15/01/2025

Vừa qua, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư 26/2024/TT-BTNMT quy định về kỹ thuật đo đạc lập bản đồ địa chính bắt đầu có hiệu lực từ 15/01/2025, thay thế cho Thông tư 25/2014/TT-BTNMT cũ. Vậy cách đọc thửa đất trên bản đồ địa chính từ 15/01/2025 theo Thông tư 26 như thế nào? Cùng tìm hiểu.