Toàn bộ giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng

Để được chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng và ghi nhận tại trang 2 của Giấy chứng nhận (Sổ đỏ) thì chủ sở hữu công trình phải có giấy tờ để làm hồ sơ khi cấp Giấy chứng nhận hoặc đăng ký bổ sung vào Giấy chứng nhận.


Theo khoản 1 Điều 32 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, chủ sở hữu công trình xây dựng là hộ gia đình, cá nhân trong nước, cộng đồng dân cư được chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở khi có một trong các loại giấy tờ sau:

1. Giấy phép xây dựng công trình đối với trường hợp phải xin phép xây dựng.

Trường hợp công trình đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

2. Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng.

3. Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế công trình xây dựng theo quy định của pháp luật đã được công chứng hoặc chứng thực.

4. Giấy tờ của Tòa án nhân dân hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu công trình xây dựng đã có hiệu lực pháp luật.

quyền sở hữu công trình xây dựngGiấy tờ chứng minh quyền sở hữu công trình xây dựng (Ảnh minh họa)

5. Nếu người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có một trong những giấy tờ trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có giấy tờ mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01/7/2004 có chữ ký của các bên có liên quan và được UBND từ cấp xã trở lên xác nhận.

- Trường hợp mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01/7/2004 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được UBND cấp xã xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng đó.

- Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình có một trong những giấy tờ trên mà hiện trạng công trình không phù hợp với giấy tờ đó thì phần công trình không phù hợp với giấy tờ phải được UBND cấp xã xác nhận.

Lưu ý:

- Nếu cá nhân trong nước không giấy tờ thì phải được UBND cấp xã xác nhận công trình đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01/7/2004 và công trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng.

- Nếu công trình hoàn thành xây dựng từ ngày 01/7/2004 thì phải có giấy tờ xác nhận của UBND cấp xã về công trình xây dựng không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch; trường hợp công trình thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà không xin phép thì phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận cho tồn tại công trình đó.

Trên đây là những loại giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng. Nếu thửa đất có công trình xây dựng đã được cấp Giấy chứng nhận mà nay muốn cấp Giấy chứng nhận cho công trình xây dựng thì phải thực hiện theo thủ tục đăng ký bổ sung quyền sở hữu tài sản vào Giấy chứng nhận.

Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

[Trực tiếp] Webinar: Điểm mới của Luật Đất đai 2024 đối với doanh nghiệp

[Trực tiếp] Webinar: Điểm mới của Luật Đất đai 2024 đối với doanh nghiệp

[Trực tiếp] Webinar: Điểm mới của Luật Đất đai 2024 đối với doanh nghiệp

Nhằm giúp các doanh nghiệp cập nhật kịp thời và hiểu rõ hơn về Luật Đất đai 2024 có hiệu lực sớm từ ngày 01/8/2024, LuatVietnam tổ chức sự kiện Hội thảo trực tuyến ngày 19/7/2024 với chủ đề: “Điểm mới của Luật Đất đai 2024 dành cho doanh nghiệp”.

2 trường hợp không có tên trong di chúc vẫn hưởng thừa kế nhà đất

2 trường hợp không có tên trong di chúc vẫn hưởng thừa kế nhà đất

2 trường hợp không có tên trong di chúc vẫn hưởng thừa kế nhà đất

Vì nhiều lý do khác nhau mà người lập di chúc không để lại tài sản của mình cho cha, mẹ, vợ, chồng, con chưa thành niên. Pháp luật dự liệu trước trường hợp này xảy ra trên thực tế nên quy định đối tượng không có tên trong di chúc vẫn hưởng thừa kế.