Toàn bộ giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng

Để được chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng và ghi nhận tại trang 2 của Giấy chứng nhận (Sổ đỏ) thì chủ sở hữu công trình phải có giấy tờ để làm hồ sơ khi cấp Giấy chứng nhận hoặc đăng ký bổ sung vào Giấy chứng nhận.

Theo khoản 1 và khoản 2 Điều 149 Luật Đất đai 2024 quy định Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với tài sản là công trình xây dựng không phải là nhà ở:

“1. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sở hữu công trình xây dựng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi có một trong các loại giấy tờ sau đây:

a) Giấy phép xây dựng công trình hoặc giấy phép xây dựng công trình có thời hạn đối với trường hợp phải xin cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

b) Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng;

c) Giấy tờ về mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế công trình xây dựng theo quy định của pháp luật;

d) Bản án hoặc quyết định của Tòa án hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật mà có xác định quyền sở hữu công trình xây dựng;

đ) Một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác và đang không có tranh chấp.

2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sở hữu công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này đang không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.”

Theo đó, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sở hữu công trình xây dựng cần phải có những giấy tờ sau để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hay còn gọi là sổ đỏ):

  • Giấy phép xây dựng công trình hoặc giấy phép xây dựng công trình có thời hạn trong trường hợp phải xin phép xây dựng;

  • Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng;

  • Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế công trình xây dựng có công chứng hoặc chứng thực;

  • Bản án hoặc quyết định của Toà án hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu công trình xây dựng đã có hiệu lực.

quyền sở hữu công trình xây dựng

Trong trường hợp các giấy tờ nêu tại khoản 1 Điều 149 Luật Đất đai 2024 được ghi tên người khác, mà đất gắn liền với công trình xây dựng không có tranh chấp thì vẫn đủ điều kiện được cấp sổ đỏ.

Trong trường hợp công trình xây dựng không phải là nhà ở được xây trước ngày 1/7/2004 mà không có giấy tờ theo quy định vẫn sẽ được cấp sổ đỏ, được đề cập tại Điều 149 Luật đất đai 2024.

Kết luận: Trên đây là những loại giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng. Nếu thửa đất có công trình xây dựng đã được cấp Giấy chứng nhận mà nay muốn cấp Giấy chứng nhận cho công trình xây dựng thì phải thực hiện theo thủ tục đăng ký bổ sung quyền sở hữu tài sản vào Giấy chứng nhận.

Nếu có vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ  19006192 để được hỗ trợ.
 

Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

6 điểm mới tại Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024, áp dụng từ 01/7/2025

6 điểm mới tại Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024, áp dụng từ 01/7/2025

6 điểm mới tại Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024, áp dụng từ 01/7/2025

Vừa qua, Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn đã chính thức thông qua, thay thế cho Luật Quy hoạch đô thị 2009 và sửa đổi, bổ sung một số văn bản liên quan. và bắt đầu có hiệu lực từ 01/7/2025. Cùng LuatVietnam cập nhật 06 điểm mới tại Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 ngay trong bài viết dưới đây.

Cách kiểm tra Sổ đỏ thật - giả khi sang tên tránh "tiền mất, tật mang"

Cách kiểm tra Sổ đỏ thật - giả khi sang tên tránh

Cách kiểm tra Sổ đỏ thật - giả khi sang tên tránh "tiền mất, tật mang"

Kiểm tra Sổ đỏ thật giả trước khi ký hợp đồng chuyển nhượng nhà đất rất quan trọng vì nhà đất phải có Sổ đỏ mới được chuyển nhượng (trừ một số trường hợp), để biết Sổ đỏ thật hay giả hãy thực hiện theo một số cách sau.