Sửa đổi, bổ sung một số quy định về sở hữu trí tuệ

Sửa đổi, bổ sung một số quy định về sở hữu trí tuệ
(LuatVietnam) Ngày 30/7/2010 Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 17/2009/TT-BKHCN ngày 18/6/2009 và Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007. Theo đó khoản 3 Điều 6 Thông tư số 17/2009/TT-BKHCN được sửa đổi cụm từ “Một hoặc các bản sao chứng chỉ chất lượng (có chứng thực)” bằng cụm từ “Bản sao chứng chỉ chất lượng (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực)”.

Sửa đổi bổ sung một số quy định trong Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN tại các điểm 8.2, 21.3.b, 56, 57, 58 và về phí, lệ phí đăng ký sở hữu công nghiệp; chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ; ghi nhận đại điện sở hữu công nghiệp; ghi nhận thay đổi về đại diện sở hữu công nghiệp và xóa tên đại diện sở hữu công nghiệp.

Thông tư này cũng thay thế các quy định tại điểm 7.1.a(iii), 18.3.c(iv), 20.1.c(viii), 20.3.c(iv), 21.2.b(v), 47.1.g, 47.2.e, 49.2.a(vi), 50.2.d, 52.2.d, 53.2.d, 59.2.b(v), 64.2.c của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN bằng quy định: “Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ)”. Thay thế các mẫu tờ khai 03-YCGN và 04-YCSĐ tại phụ lục E của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN bằng các mẫu tờ khai quy định tại Phụ lục của Thông tư này.

Các quy định sửa đổi, bổ sung có hiệu lực sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành.

  • LuậtViệtnam 
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Thủ tục cưỡng chế hành chính trong lĩnh vực đất đai

Thủ tục cưỡng chế hành chính trong lĩnh vực đất đai

Thủ tục cưỡng chế hành chính trong lĩnh vực đất đai

Theo hướng dẫn tại Thông tư số 16/2010/TT-BTNMT ngày 26/8/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, việc áp dụng biện pháp cưỡng chế hành chính trong lĩnh vực đất đai chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau: quá thời hạn mười (10) ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc quyết định áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra trong trường hợp không áp dụng xử phạt mà đối tượng bị xử phạt không chấp hành (trường hợp người có thẩm quyền xử phạt quyết định cho phép nộp tiền phạt nhiều lần nhưng quá thời hạn nộp tiền của lần cuối cùng mà đối tượng bị xử phạt không chấp hành); quá thời hạn hoãn chấp hành quyết định phạt tiền theo quy định tại Điều 65 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.