Tại các Điều 3, Điều 4, Điều 5 và Điều 6 Thông tư 71/2024/TT-BTC đã quy định rõ về:
- Tài khoản kế toán;
- Chứng từ kế toán;
- Sổ kế toán;
- Báo cáo tài chính.
(1) Tài khoản kế toán dùng để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính theo nội dung kinh tế.
Hợp tác xã áp dụng hệ thống tài khoản kế toán hướng dẫn tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 71/2024/TT-BTC để phục vụ việc ghi sổ kế toán. Tài khoản kế toán áp dụng cho hợp tác xã bao gồm loại tài khoản trong bảng (bao gồm các tài khoản từ loại 1 đến loại 6 và tài khoản loại 9) và loại tài khoản ngoài bảng (tài khoản loại 0).
(2) Đối với chứng từ kế toán, hợp tác xã được chủ động xây dựng, thiết kế biểu mẫu chứng từ kế toán nhưng phải đảm bảo đầy đủ các nội dung chủ yếu của chứng từ kế toán quy định tại Luật Kế toán, phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của đơn vị mình, đảm bảo kiểm soát chặt chẽ, an toàn tài sản, nguồn vốn,... của hợp tác xã, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
(3) Đối với Sổ Kế toán, hợp tác xã được chủ động tự xây dựng biểu mẫu sổ kế toán của riêng mình cho phù hợp với đặc điểm, hoạt động sản xuất, kinh doanh và yêu cầu quản lý của đơn vị mình nhưng phải đảm bảo cung cấp thông tin về giao dịch kinh tế một cách minh bạch, đầy đủ, dễ kiểm tra, kiểm soát và dễ đối chiếu.
(4) Về hệ thống Báo cáo tài chính, biểu mẫu Báo cáo tài chính, nội dung và phương pháp lập, trình bày Báo cáo tài chính và các nội dung khác liên quan đến Báo cáo tài chính hợp tác xã thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 71/2024/TT-BTC.
Thông tư 71/2024/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 07/10/2024, áp dụng cho năm tài chính bắt đầu từ hoặc sau ngày 01/01/2025, đồng thời thay thế Thông tư 24/2017/TT-BTC.