Cụ thể như: Có hóa đơn GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT hàng hóa ở khâu nhập khẩu, chứng từ nộp thuế GTGT đối với trường hợp mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, các nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam; có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng; có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu hoặc ủy thác gia công hàng hóa xuất khẩu, hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc trong khu phi thuế quan; có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không dùng tiền mặt và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật...
Riêng đối với các trường hợp chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; cấp tín dụng ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn ra nước ngoài; đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ bưu chính viễn thông; dịch vụ tài chính phái sinh và trường hợp sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan không được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 0%.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014.
- LuậtViệtnam