Thủ tục ly hôn đơn phương như thế nào?

Một số câu hỏi của người dùng về thủ tục liên quan đến hôn nhân - gia đình AI Luật - Trợ lý ảo LuatVietnam.vn trả lời. Cùng khám phá khả năng phân tích và trả lời AI Luật trong phần tổng hợp dưới đây.

Lưu ý: Toàn bộ nội dung trả lời cho các câu hỏi dưới đây đều do AI Luật - Trợ lý ảo LuatVietnam.vn cung cấp. AI Luật đang từng bước hoàn thiện mỗi ngày nên có thể mắc lỗi. Bạn hãy cân nhắc kỹ và kiểm tra lại những thông tin quan trọng khi tham khảo. 

Câu hỏi: Sau khi cưới chồng, chồng tôi bắt tôi ở nhà, không cho tôi đi làm và mọi việc nội trợ trong gia đình tôi đều phải làm, chồng không giúp được gì cả. Vậy trong trường hợp này, chồng tôi có bị phạt không? Nếu tôi ly hôn đơn phương thì có được không?

AI Luật trả lời: 

Căn cứ vào khoản 1 Điều 55 Luật Hôn nhân và Gia đình, số 52/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015, vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình. Việc chồng bạn không cho bạn đi làm và không giúp đỡ trong công việc nội trợ có thể được xem là vi phạm nghĩa vụ này.

Về việc xử phạt, căn cứ vào khoản 1 Điều 55 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022, hành vi cấm thành viên gia đình ra khỏi nhà, ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, bạn bè hoặc có các mối quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh nhằm mục đích cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

Về việc ly hôn đơn phương, căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, số 52/2014/QH13, bạn có quyền yêu cầu ly hôn đơn phương nếu có căn cứ về việc chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Ngoài ra, theo Điều 4 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024, “hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được” có thể bao gồm việc không có tình nghĩa vợ chồng, không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển.

Như vậy, nếu bạn có đủ căn cứ chứng minh các hành vi trên, bạn có thể yêu cầu ly hôn đơn phương.

Thủ tục ly hôn đơn phương như thế nào?
Thủ tục ly hôn đơn phương như thế nào? (Ảnh minh họa)
Câu hỏi: Thủ tục ly hôn đơn phương như thế nào?

AI Luật trả lời: 

Căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, số 52/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015, bạn có quyền yêu cầu ly hôn đơn phương nếu có căn cứ về việc chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Thủ tục ly hôn đơn phương được thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Căn cứ vào Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự, số 92/2015/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/07/2016, tranh chấp về ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Dưới đây là các bước cơ bản trong thủ tục ly hôn đơn phương:

Chuẩn bị hồ sơ: Hồ sơ ly hôn đơn phương bao gồm:
  • Đơn xin ly hôn đơn phương (theo mẫu của Tòa án).
  • Bản sao chứng thực giấy chứng nhận kết hôn.
  • Bản sao chứng thực giấy khai sinh của con (nếu có con chung).
  • Bản sao chứng thực sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân/căn cước công dân của vợ và chồng.
  • Các tài liệu, chứng cứ chứng minh tài sản chung (nếu có tranh chấp về tài sản).
  • Các tài liệu, chứng cứ chứng minh hành vi vi phạm của chồng (nếu có).
Nộp đơn: Nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền nơi cư trú của bị đơn (chồng bạn) hoặc nơi cư trú của nguyên đơn (bạn) nếu không biết nơi cư trú của bị đơn.
Thụ lý vụ án: Sau khi nhận được đơn và hồ sơ hợp lệ, Tòa án sẽ thụ lý vụ án và thông báo cho các bên liên quan.
Hòa giải tại Tòa án: Tòa án sẽ tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ. Nếu hòa giải không thành, Tòa án sẽ tiếp tục giải quyết vụ án.
Xét xử: Tòa án sẽ mở phiên tòa xét xử vụ án ly hôn. Nếu có đủ căn cứ, Tòa án sẽ ra quyết định cho ly hôn.
Thi hành án: Sau khi có quyết định ly hôn, các bên có quyền kháng cáo trong thời hạn luật định. Nếu không có kháng cáo, quyết định ly hôn có hiệu lực và được thi hành.

Lưu ý rằng, trong quá trình giải quyết ly hôn, nếu có tranh chấp về tài sản hoặc quyền nuôi con, Tòa án sẽ xem xét và giải quyết theo quy định của pháp luật.

Câu hỏi: Tôi và vợ lấy nhau được 20 năm. Nay chúng tôi muốn ly hôn thuận tình. Xin hỏi thủ tục như thế nào?

AI Luật trả lời: 

Căn cứ vào Điều 55 Luật Hôn nhân và Gia đình, số 52/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015, thuận tình ly hôn là trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con. Tòa án sẽ công nhận thuận tình ly hôn nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và thỏa thuận của hai bên đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ và con.

Thủ tục thuận tình ly hôn được quy định như sau:

Nộp đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn: Vợ chồng cần nộp đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Đơn yêu cầu phải có chữ ký của cả hai vợ chồng.
Chuẩn bị hồ sơ: Hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm:
  • Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.
  • Bản sao giấy chứng nhận kết hôn.
  • Bản sao giấy khai sinh của con (nếu có).
  • Bản sao chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của vợ và chồng.
  • Các tài liệu chứng minh quyền sở hữu tài sản chung (nếu có).
Hòa giải tại Tòa án: Theo Điều 397 Bộ luật Tố tụng dân sự, số 92/2015/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/07/2016, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ. Nếu hòa giải không thành và hai bên vẫn quyết định ly hôn, Tòa án sẽ ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.
Quyết định của Tòa án: Nếu các điều kiện thuận tình ly hôn được đáp ứng, Tòa án sẽ ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự.

Lưu ý rằng, nếu vợ chồng không thỏa thuận được về việc chia tài sản hoặc việc nuôi con, Tòa án sẽ không công nhận thuận tình ly hôn mà sẽ giải quyết theo thủ tục ly hôn đơn phương.

Ngày 12/5/2024, LuatVietnam ra mắt AI Luật - Trợ lý ảo Luật Việt Nam phiên bản 1.0 được huấn luyện dựa trên hệ thống văn bản pháp luật trong cơ sở dữ liệu của LuatVietnam, giúp giải đáp thắc mắc về các vấn đề pháp lý. Hiện, người dùng có thể đặt câu hỏi ở các lĩnh vực: Lao động, Bảo hiểm, Đầu tư, Đất đai, Thuế… ĐĂNG KÝ NGAY TẠI ĐÂY
Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Đánh giá bài viết:
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

Năm 2025, không "vẫy tay" khi sang đường cũng sẽ bị phạt!

Năm 2025, không

Năm 2025, không "vẫy tay" khi sang đường cũng sẽ bị phạt!

Nhiều người cho rằng, khi các mức phạt giao thông tăng cao thì đi bộ là một trong những lựa chọn an toàn. Tuy nhiên, từ 01/01/2025, rất nhiều quy định mới mà người đi bộ cũng phải chú ý, đặc biệt là quy định nếu không vẫy tay khi sang đường, người đi bộ cũng sẽ bị xử phạt. 

Mẫu báo cáo của giáo viên dạy thêm ngoài trường từ 14/02/2025

Mẫu báo cáo của giáo viên dạy thêm ngoài trường từ 14/02/2025

Mẫu báo cáo của giáo viên dạy thêm ngoài trường từ 14/02/2025

Từ ngày 14/02/2025, giáo viên đang dạy học tại các nhà trường tham gia dạy thêm ngoài nhà trường phải báo cáo với Hiệu trưởng về môn học, địa điểm, hình thức, thời gian tham gia dạy thêm. Bài viết cung cấp mẫu báo cáo của giáo viên dạy thêm ngoài trường mới nhất.

Năm 2025, không "vẫy tay" khi sang đường cũng sẽ bị phạt!

Năm 2025, không

Năm 2025, không "vẫy tay" khi sang đường cũng sẽ bị phạt!

Nhiều người cho rằng, khi các mức phạt giao thông tăng cao thì đi bộ là một trong những lựa chọn an toàn. Tuy nhiên, từ 01/01/2025, rất nhiều quy định mới mà người đi bộ cũng phải chú ý, đặc biệt là quy định nếu không vẫy tay khi sang đường, người đi bộ cũng sẽ bị xử phạt. 

Mẫu báo cáo của giáo viên dạy thêm ngoài trường từ 14/02/2025

Mẫu báo cáo của giáo viên dạy thêm ngoài trường từ 14/02/2025

Mẫu báo cáo của giáo viên dạy thêm ngoài trường từ 14/02/2025

Từ ngày 14/02/2025, giáo viên đang dạy học tại các nhà trường tham gia dạy thêm ngoài nhà trường phải báo cáo với Hiệu trưởng về môn học, địa điểm, hình thức, thời gian tham gia dạy thêm. Bài viết cung cấp mẫu báo cáo của giáo viên dạy thêm ngoài trường mới nhất.