Lưu ý: Toàn bộ nội dung trả lời cho các câu hỏi dưới đây đều do AI Luật - Trợ lý ảo LuatVietnam.vn cung cấp. AI Luật đang từng bước hoàn thiện mỗi ngày nên có thể mắc lỗi. Bạn hãy cân nhắc kỹ và kiểm tra lại những thông tin quan trọng khi tham khảo.
AI Luật trả lời:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 55 Luật Hôn nhân và Gia đình, số 52/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015, vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình. Việc chồng bạn không cho bạn đi làm và không giúp đỡ trong công việc nội trợ có thể được xem là vi phạm nghĩa vụ này.
Về việc xử phạt, căn cứ vào khoản 1 Điều 55 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022, hành vi cấm thành viên gia đình ra khỏi nhà, ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, bạn bè hoặc có các mối quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh nhằm mục đích cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Về việc ly hôn đơn phương, căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, số 52/2014/QH13, bạn có quyền yêu cầu ly hôn đơn phương nếu có căn cứ về việc chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Ngoài ra, theo Điều 4 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024, “hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được” có thể bao gồm việc không có tình nghĩa vợ chồng, không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển.
Như vậy, nếu bạn có đủ căn cứ chứng minh các hành vi trên, bạn có thể yêu cầu ly hôn đơn phương.
AI Luật trả lời:
Căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, số 52/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015, bạn có quyền yêu cầu ly hôn đơn phương nếu có căn cứ về việc chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Thủ tục ly hôn đơn phương được thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Căn cứ vào Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự, số 92/2015/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/07/2016, tranh chấp về ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Dưới đây là các bước cơ bản trong thủ tục ly hôn đơn phương:
- Đơn xin ly hôn đơn phương (theo mẫu của Tòa án).
- Bản sao chứng thực giấy chứng nhận kết hôn.
- Bản sao chứng thực giấy khai sinh của con (nếu có con chung).
- Bản sao chứng thực sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân/căn cước công dân của vợ và chồng.
- Các tài liệu, chứng cứ chứng minh tài sản chung (nếu có tranh chấp về tài sản).
- Các tài liệu, chứng cứ chứng minh hành vi vi phạm của chồng (nếu có).
Lưu ý rằng, trong quá trình giải quyết ly hôn, nếu có tranh chấp về tài sản hoặc quyền nuôi con, Tòa án sẽ xem xét và giải quyết theo quy định của pháp luật.
AI Luật trả lời:
Căn cứ vào Điều 55 Luật Hôn nhân và Gia đình, số 52/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015, thuận tình ly hôn là trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con. Tòa án sẽ công nhận thuận tình ly hôn nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và thỏa thuận của hai bên đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ và con.
Thủ tục thuận tình ly hôn được quy định như sau:
- Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.
- Bản sao giấy chứng nhận kết hôn.
- Bản sao giấy khai sinh của con (nếu có).
- Bản sao chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của vợ và chồng.
- Các tài liệu chứng minh quyền sở hữu tài sản chung (nếu có).
Lưu ý rằng, nếu vợ chồng không thỏa thuận được về việc chia tài sản hoặc việc nuôi con, Tòa án sẽ không công nhận thuận tình ly hôn mà sẽ giải quyết theo thủ tục ly hôn đơn phương.