Quyền tác giả thuộc về tác giả của tác phẩm hay công ty?

Quyền tác giả được trao cho cá nhân, tổ chức sáng tạo ra hoặc sở hữu tác phẩm, gồm tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả. Và nhiều người đặt ra câu hỏi quyền tác giả thuộc về tác giả của tác phẩm hay công ty?

Quyền tác giả thuộc về tác giả của tác phẩm hay công ty?

Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.

Cụ thể, tổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả. Cụ thể,

- Chủ sở hữu quyền tác giả là tác giả;

- Chủ sở hữu quyền tác giả là các đồng tác giả;

- Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả;

- Chủ sở hữu quyền tác giả là người thừa kế;

- Chủ sở hữu quyền tác giả là người được chuyển giao quyền;

- Chủ sở hữu quyền tác giả là Nhà nước.

Theo đó, nếu tác giả là người sáng tạo ra tác phẩm một cách độc lập thì quyền tác giả thuộc về tác giả.

Trường hợp tác giả sáng tạo ra tác phẩm theo quyết định giao nhiệm vụ hoặc hợp đồng của công ty thì chủ sở hữu có quyền tác giả là công ty. Công ty có toàn quyền quyết định đối với việc sử dụng tác phẩm đó.

Nếu không còn là nhân viên của công ty, tác giả cũng không được tùy tiện sử dụng tác phẩm đó. Nếu muốn sử dụng phải có sự đồng ý của chủ sở hữu.

quyền tác giả thuộc về tác giả của tác phẩm
Quyền tác giả thuộc về tác giả của tác phẩm hay công ty (Ảnh minh họa)

Tác phẩm hết thời hạn bảo hộ sẽ thuộc sở hữu của ai?

Các quyền được bảo hộ vô thời hạn gồm:

- Đặt tên cho tác phẩm;

- Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;

- Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả được bảo hộ vô thời hạn.

Các quyền được bảo hộ có thời hạn gồm:

- Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;

- Làm tác phẩm phái sinh;

- Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;

- Sao chép tác phẩm;

- Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;

- Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;

- Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.

Cụ thể thời hạn bảo hộ quyền tác giả như sau:

  • Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, sân khấu, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là 50 năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên.

Trong thời hạn 50 năm, kể từ khi tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu được định hình, nếu tác phẩm chưa được công bố thì thời hạn được tính từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả được xuất hiện thì thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp năm tác giả chết. Trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;

  • Tác phẩm không thuộc loại hình nêu trên có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trong trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;

Thời hạn bảo hộ chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31/12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.

Căn cứ Điều 43 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, tác phẩm đã kết thúc thời hạn bảo hộ theo quy định thì thuộc về công chúng. Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền sử dụng tác phẩm hết thời hạn bảo hộ nhưng phải tôn trọng các quyền nhân thân của tác giả.

Như vậy, khi hết thời hạn bảo hộ của tác phẩm trên thì các tác phẩm này thuộc về công chúng.

Khi đó, tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm thuộc về công chúng phải tôn trọng quyền nhân thân của tác giả. Đồng thời, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm thuộc về công chúng không được hưởng quyền công bố và các quyền tài sản.

Trên đây là giải đáp về thắc mắc Quyền tác giả thuộc về tác giả của tác phẩm hay công ty? Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ: 1900.6192 để được hỗ trợ.

Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

10 điểm mới của Luật sửa đổi 9 Luật 2024 về thuế, kế toán

10 điểm mới của Luật sửa đổi 9 Luật 2024 về thuế, kế toán

10 điểm mới của Luật sửa đổi 9 Luật 2024 về thuế, kế toán

Luật sửa đổi 9 Luật: Chứng khoán, Kế toán, Kiểm toán độc lập, Ngân sách Nhà nước, Quản lý, sử dụng tài sản công, Quản lý thuế, Thuế thu nhập cá nhân, Dự trữ quốc gia, Xử lý vi phạm hành chính được thông qua ngày 29/11/2024. Dưới đây là tổng hợp điểm mới của Luật sửa đổi 9 Luật 2024 về thuế, kế toán:

Luật trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 có bao nhiêu chương, điều? Có hiệu lực ngày nào?

Luật trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 có bao nhiêu chương, điều? Có hiệu lực ngày nào?

Luật trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 có bao nhiêu chương, điều? Có hiệu lực ngày nào?

Luật trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 được Quốc hội thông qua vào ngày 27/06/2024 với nhiều quy định đáng chú ý. Trong nội dung hôm nay cùng tìm hiểu Luật này có bao nhiêu chương, điều? Hiệu lực khi nào?

Hướng dẫn thủ tục miễn kiểm định ô tô lần đầu từ 01/01/2025

Hướng dẫn thủ tục miễn kiểm định ô tô lần đầu từ 01/01/2025

Hướng dẫn thủ tục miễn kiểm định ô tô lần đầu từ 01/01/2025

Bài viết hướng dẫn đầy đủ thủ tục miễn kiểm định ô tô lần đầu từ 01/01/2025. Theo đó, cơ sở đăng kiểm sẽ lập hồ sơ phương tiện để cấp giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định mà chủ xe không phải đưa xe đến cơ sở đăng kiểm để thực hiện việc kiểm tra, đánh giá.