Đang học Thạc sĩ có phải đi nghĩa vụ quân sự không?

Việc tham gia nghĩa vụ quân sự là trách nhiệm của công dân. Như đã biết, một người khi đang học đại học, cao đẳng chính quy sẽ được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Vậy nếu đang học Thạc sĩ có phải đi nghĩa vụ quân sự không?

Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 đã quy định rõ các trường hợp được tạm hoãn hoặc miễn gọi tham gia nghĩa vụ quân sự tại Điều 41. Quy định này được hướng dẫn chi tiết tại Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP.

Cụ thể, có 05 trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự, gồm:

  • Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một.
  • Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ.
  • Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
  • Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân.
  • Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ 24 tháng trở lên.

Điều 5 Thông tư 148 quy định một người nếu thuộc một trong 07 trường hợp sau đây được tạm hoãn gọi nhập ngũ:

- Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.

- Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.

- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.

- Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.

- Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.

- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

- Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học, cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

Đang học Thạc sĩ có phải đi nghĩa vụ quân sự không?

Đang học Thạc sĩ có phải đi nghĩa vụ quân sự không?​ (Ảnh minh họa)

Với quy định nêu trên, chỉ những chương trình đào tạo sau đây được hoãn nghĩa vụ quân sự: giáo dục phổ thông; trình độ đại học chính quy tại cơ sở giáo dục đại học; trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Việc tạm hoãn áp dụng trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

Có thể thấy, các chương trình nêu trên không bao gồm chương trình đào tạo thạc sĩ do đây là hệ đào tạo sau đại học nhằm nâng cao trình độ chuyên môn.

Do đó, việc đang theo học chương trình đào tạo thạc sĩ không phải căn cứ để xem xét tạm hoãn hoặc miễn nghĩa vụ quân sự. Vì vậy, một người nếu đang học thạc sĩ mà có lệnh gọi nhập ngũ thì phải tham gia nghĩa vụ quân sự theo đúng quy định.

Ngoài ra, Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về độ tuổi gọi nhập ngũ như sau:

Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

Theo quy định này, công dân được gọi nhập ngũ đến hết 25 tuổi; trường hợp đã được tạm hoãn nhập ngũ để học cao đẳng, đại học thì kéo dài đến 27 tuổi.

Nói tóm lại, một người sau khi đã được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự để học đại học mà tiếp tục học Thạc sĩ thì sẽ được gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. Như vậy, nếu đang học Thạc sĩ  dưới 27 tuổi mà có lệnh gọi nhập ngũ thì công dân đó phải tham gia nghĩa vụ quân sự theo đúng quy định.

>> Luật Nghĩa vụ quân sự: 7 thông tin cần biết năm 2021

Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Tiêu tiền giả mà không biết có bị phạt?

Tiêu tiền giả mà không biết có bị phạt?

Tiêu tiền giả mà không biết có bị phạt?

Tiền giả là vấn nạn mà bất kỳ quốc gia nào cũng phải đối mặt. Tại Việt Nam, để kiểm soát vấn đề này, Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017 đã có quy định xử phạt đối với các tội liên quan đến tiền giả. Vậy mức phạt đối với tội tiêu tiền giả như thế nào? Tiêu tiền giả mà không biết có bị phạt không?