Doanh nghiệp cần lưu ý gì trong tuyển dụng người lao động từ 01/01/2026?

Từ ngày 01/01/2026, các doanh nghiệp khi tuyển dụng và quản lý người lao động phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân theo Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân. Vậy bảo vệ dữ liệu cá nhân trong tuyển dụng, quản lý, sử dụng người lao động từ 01/01/2026 như thế nào?

1. Bảo vệ dữ liệu cá nhân trong tuyển dụng và quản lý lao động

Điều 25 của luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025 nêu rõ các yêu cầu và trách nhiệm cụ thể đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan, như sau:

- Trách nhiệm trong tuyển dụng lao động:

Cơ quan, tổ chức, cá nhân chỉ được yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ cho mục đích tuyển dụng, phù hợp với quy định của pháp luật. Thông tin này chỉ được sử dụng cho mục đích tuyển dụng và các mục đích khác theo thỏa thuận hợp pháp.
Thông tin cung cấp phải được xử lý theo quy định của pháp luật và cần có sự đồng ý của người dự tuyển.
Trong trường hợp không tuyển dụng, thông tin của người dự tuyển phải được xóa hoặc hủy, trừ khi có thỏa thuận khác với người dự tuyển.

- Trách nhiệm trong quản lý và sử dụng người lao động:

Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải tuân thủ quy định của Luật Bảo vệ Dữ liệu, pháp luật về lao động, việc làm và các quy định pháp luật liên quan khác.
Dữ liệu cá nhân của người lao động phải được lưu trữ trong thời hạn theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận.
Khi chấm dứt hợp đồng, dữ liệu cá nhân của người lao động phải được xóa hoặc hủy, trừ khi có thỏa thuận hoặc quy định pháp luật khác.

- Xử lý dữ liệu cá nhân bằng công nghệ trong quản lý lao động:

Chỉ được áp dụng các biện pháp công nghệ, kỹ thuật phù hợp với quy định của pháp luật, đảm bảo quyền và lợi ích của chủ thể dữ liệu cá nhân, và người lao động phải biết rõ về các biện pháp này.
Không được xử lý hoặc sử dụng dữ liệu cá nhân thu thập từ các biện pháp công nghệ, kỹ thuật trái quy định của pháp luật.

Như vậy: Kể từ ngày 01/1/2026, khi Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025 có hiệu lực, các doanh nghiệp tuyển dụng lao động phải lưu ý rằng: Chỉ được yêu cầu ứng viên cung cấp thông tin phục vụ cho mục đích tuyển dụng, phù hợp với quy định của pháp luật. Thông tin này chỉ được sử dụng cho mục đích tuyển dụng và các mục đích khác theo thỏa thuận hợp pháp. Nếu không tuyển dụng, thông tin của người ứng viên phải được xóa hoặc hủy, trừ khi có thỏa thuận khác với ứng viên.

Doanh nghiệp cần lưu ý gì trong tuyển dụng người lao động từ 01/01/2026? (Ảnh minh hoạ)

2. Áp dụng pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân như thế nào?

Căn cứ theo Điều 5 Luật Bảo vệ dữ liệu thì áp dụng pháp luật, như sau:

- Hoạt động bảo vệ dữ liệu cá nhân trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

- Trường hợp luật, nghị quyết của Quốc hội ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có quy định cụ thể về bảo vệ dữ liệu cá nhân mà không trái với nguyên tắc bảo vệ dữ liệu cá nhân theo quy định của Luật này thì áp dụng quy định của luật, nghị quyết đó.

- Trường hợp luật, nghị quyết của Quốc hội ban hành sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành có quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân khác với quy định của Luật này thì phải quy định cụ thể nội dung thực hiện hoặc không thực hiện theo quy định của Luật này, nội dung thực hiện theo quy định của luật, nghị quyết đó.

- Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện việc đánh giá tác động xử lý dữ liệu cá nhân, đánh giá tác động chuyển dữ liệu cá nhân xuyên biên giới theo quy định của Luật này thì không phải thực hiện đánh giá rủi ro xử lý dữ liệu cá nhân, đánh giá tác động chuyển dữ liệu cá nhân xuyên biên giới theo quy định của pháp luật về dữ liệu.

3. Xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân từ 01/01/2026 gồm những gì?

Theo Điều 8 Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025 thì việc xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân bao gồm:

(1) Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025 và quy định khác của pháp luật có liên quan đến bảo vệ dữ liệu cá nhân thì tùy theo tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

(2) Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ dữ liệu cá nhân thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 8 Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025 và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

(3) Mức phạt tiền tối đa trong xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi mua, bán dữ liệu cá nhân là 10 lần khoản thu có được từ hành vi vi phạm; trường hợp không có khoản thu từ hành vi vi phạm hoặc mức phạt tính theo khoản thu có được từ hành vi vi phạm thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định tại khoản 5 Điều 8 Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025 thì áp dụng mức phạt tiền theo quy định tại khoản (5).

(4) Mức phạt tiền tối đa trong xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức có hành vi vi phạm quy định chuyển dữ liệu cá nhân xuyên biên giới là 5% doanh thu của năm trước liền kề của tổ chức đó; trường hợp không có doanh thu của năm trước liền kề hoặc mức phạt tính theo doanh thu thấp hơn mức phạt tiền tối đa theo quy định tại khoản (5) thì áp dụng mức phạt tiền theo quy định tại khoản 5 Điều 8 Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025.

(5) Mức phạt tiền tối đa trong xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực bảo vệ dữ liệu cá nhân là 03 tỷ đồng.

(6) Mức phạt tiền tối đa quy định tại các khoản (3), (4) và (5) được áp dụng đối với tổ chức; cá nhân thực hiện cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền tối đa bằng một phần hai mức phạt tiền đối với tổ chức.

(7) Chính phủ quy định phương pháp tính khoản thu có được từ việc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân.

Trên đây là nội dung bài viết "Doanh nghiệp cần lưu ý gì trong tuyển dụng người lao động từ 01/01/2026?"

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Giải thể doanh nghiệp tại Việt Nam

Việc chấm dứt hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không chỉ đơn thuần là ngừng vận hành. Dù là nhà đầu tư nước ngoài hay doanh nghiệp trong nước gặp khó khăn tài chính, quy trình giải thể vẫn phải tuân thủ chặt chẽ các quy định pháp luật.