Đối tượng được miễn thuế nông nghiệp
Theo Điều 1 Nghị định 20/2011/NĐ-CP, đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp gồm:
1. Người sử dụng đất nông nghiệp phục vụ nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm; diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm; diện tích đất làm muối.
Diện tích được miễn thuế: Toàn bộ diện tích đất nông nghiệp phục vụ nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm; diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm; diện tích đất làm muối.
Diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm bao gồm diện tích đất có quy hoạch, kế hoạch trồng ít nhất một vụ lúa trong năm hoặc diện tích đất có quy hoạch, kế hoạch trồng cây hàng năm nhưng thực tế có trồng ít nhất một vụ lúa trong năm.
2. Hộ nghèo được giao hoặc công nhận đất nông nghiệp
- Diện tích được miễn thuế: Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao hoặc công nhận cho hộ nghèo.
- Căn cứ miễn thuế: Hộ nghèo.
+ Việc xác định hộ nghèo được căn cứ vào chuẩn hộ nghèo ban hành theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
+ Trường hợp UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quy định cụ thể chuẩn hộ nghèo theo quy định của pháp luật áp dụng tại địa phương thì căn cứ chuẩn hộ nghèo do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định để xác định hộ nghèo.
Đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp (Ảnh minh họa)
3. Đối tượng theo khoản 3 Điều 1 Nghị định 20/2011/NĐ-CP (sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định 21/2017/NĐ-CP)
- Diện tích được miễn thuế: Toàn bộ diện tích đất nông nghiệp.
- Đối tượng được miễn thuế gồm:
+ Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao, công nhận đất để sản xuất nông nghiệp, nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp (bao gồm cả nhận thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất nông nghiệp).
+ Hộ gia đình, cá nhân là thành viên hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, nông trường viên, lâm trường viên đã nhận đất giao khoán ổn định của hợp tác xã, nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh và hộ gia đình, cá nhân nhận đất giao khoán ổn định của công ty nông, lâm nghiệp để sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật.
Việc giao khoán đất của hợp tác xã và nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh để sản xuất nông nghiệp thực hiện theo quy định tại Nghị định 135/2005/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
Nông trường viên, lâm trường viên bao gồm: Cán bộ, công nhân, viên chức đang làm việc cho nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh; hộ gia đình có người đang làm việc cho nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, được hưởng chế độ đang cư trú trên địa bàn; hộ gia đình có nhu cầu trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản đang cư trú trên địa bàn.
+ Hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp góp quyền sử dụng đất nông nghiệp của mình để thành lập hợp tác xã sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật Hợp tác xã.
Người dân được miễn thuế bao lâu?
Hiện nay thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp được thực hiện theo khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 28/2016/QH14 như sau:
"Thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp quy định tại Nghị quyết này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020".
Với những tác động tích cực của chính sách miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp, Bộ Tài chính đang xây dựng, lấy ý kiến dự thảo Nghị quyết trình Quốc hội về miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đến hết ngày 31/12/2030.
>> 5 trường hợp được giao đất không thu tiền sử dụng đất
Khắc Niệm