Hợp đồng cộng tác viên có phải đóng bảo hiểm?

“Cộng tác viên” không phải là cụm từ quá xa lạ trong thị trường lao động. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết được liệu hợp đồng cộng tác viên có phải đóng bảo hiểm hay không?

1. Quy định pháp luật về Hợp đồng cộng tác viên?

Hợp đồng cộng tác viên là cụm từ được dùng khá phổ biến trong quan hệ lao động. Tuy nhiên pháp luật hiện hành không có một quy định cụ thể nào về hợp đồng cộng tác viên.

Theo khoản 1 Điều 13 Luật Lao động năm 2019 quy định hợp đồng lao động như sau: 

“Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.” 

 Theo Bộ Luật dân sự 2015 quy định:

“Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ”.

Như vậy, tuỳ thuộc vào đối tượng hợp đồng và các điều khoản quyền, nghĩa vụ các bên để nhận định Hợp đồng CTV có thể là Hợp đồng dịch vụ hoăc là Hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.

2. Quyền và nghĩa vụ theo Hợp đồng dịch vụ

2.1 Đối với quyền và nghĩa vụ của bên sử dụng cộng tác viên

- Cung cấp cho cộng tác viên thông tin, tài liệu và các phương tiện cần thiết để thực hiện công việc;

- Trả tiền cho cộng tác viên;

- Yêu cầu cộng tác viên thực hiện công việc theo đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm và các thoả thuận khác;

- Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu cộng tác viên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ.

(Điều 515 và 516 Bộ luật Dân sự 2015)

Hợp đồng cộng tác viên có phải đóng bảo hiểm?

2.2 Quyền và nghĩa vụ của cộng tác viên theo hợp đồng dịch vụ

- Thực hiện công việc đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm và các thoả thuận khác;

- Không giao cho người khác thực hiện thay công việc nếu không có sự đồng ý của bên sử dụng;

- Bảo quản và giao lại cho bên sử dụng tài liệu và phương tiện được giao sau khi hoàn thành công việc;

- Báo cho bên sử dụng về việc thông tin, tài liệu không đầy đủ, phương tiện không bảo đảm chất lượng để hoàn thành công việc;

- Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong thời gian thực hiện công việc;

- Bồi thường thiệt hại cho bên sử dụng nếu làm mất, hư hỏng tài liệu, phương tiện được giao hoặc tiết lộ bí mật thông tin;

- Yêu cầu bên sử dụng cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện để thực hiện công việc;

- Thay đổi điều kiện cộng tác vì lợi ích của bên sử dụng mà không nhất thiết phải chờ ý kiến, nếu việc chờ ý kiến gây thiệt hại cho bên sử dụng, nhưng phải báo ngay cho bên sử dụng;

- Yêu cầu bên sử dụng trả tiền.

(Điều 517 và 518 Bộ luật Dân sự 2015)

Với các quy định nêu trên, giữa cộng tác viên và người sử dụng cộng tác viên không có bất cứ ràng buộc nào về nội quy, quy chế lao động; thời gian, địa điểm làm việc thường tự do; thù lao được trả theo công việc được giao, tạm ứng và thanh toán khi xong công việc.

Hợp đồng cộng tác viên có phải đóng bảo hiểm

3. Quyền và nghĩa vụ theo Hợp đồng lao động

Theo Điều 13 Bộ luật Lao động 2019 quy định về Hợp đồng lao động như sau:

"Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.

2. Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động."

Như vậy, theo hợp đồng lao động được xác lập trên cơ sở thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động, liên quan đến việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện làm việc và quyền và nghĩa vụ của mỗi bên.

Dù hợp đồng mang tên gọi khác, nếu có nội dung thể hiện mối quan hệ lao động thực tế thì vẫn được coi là hợp đồng lao động.

4. Hợp đồng cộng tác viên có phải đóng bảo hiểm không?

Theo khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn/không xác định thời hạn, hoặc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên đều thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2025 quy định:

"a)người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên;
...
l) Đối tượng quy định tại điểm a khoản này làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất;"

Như vậy, hợp đồng cộng tác viên nếu có nội dung thể hiện như một hợp đồng lao động và có thời hạn từ đủ 1 tháng trở lên thì doanh nghiệp phải đóng bảo hiểm bắt buộc.

Trong trường hai bên hợp thỏa thuận làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất thì doanh nghiệp cũng phải đóng bảo hiểm bắt buộc.

4.1 Căn cứ đóng BHXH đối với hợp đồng cộng tác viên

Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, căn cứ đóng BHXH quy định như sau:
1. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được quy định như sau:

...

b) Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là tiền lương tháng, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được thỏa thuận trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả lương.

Trường hợp người lao động ngừng việc vẫn hưởng tiền lương tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất thì đóng theo tiền lương được hưởng trong thời gian ngừng việc;
...
đ) Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.
 

Như vậy, Doanh nghiệp được lựa chọn tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc nhưng tại điểm đóng có mức đóng theo quy định:

 Mức tham chiếu ≤ Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH ≤ 20 lần mức tham chiếu

Đồng thời, căn cứ điểm a, b khoản 1 Điều 33, 34 luật BHXH 2024 quy định tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc như sau: 

- Người lao động đóng 8% vào quỹ hưu trí và tử tuất.

  • 8% vào quỹ hưu trí và tử tuất.

- Doanh nghiệp (người sử dụng lao động) đóng 17%: 

  • 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;
  • 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.

4.2 Mức tham chiếu quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2024 là bao nhiêu?

Tại khoản 13 Điều 141 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có quy định như sau:

“Quy định chuyển tiếp

...

13. Khi chưa bãi bỏ mức lương cơ sở thì mức tham chiếu quy định tại Luật này bằng mức lương cơ sở. Tại thời điểm mức lương cơ sở bị bãi bỏ thì mức tham chiếu không thấp hơn mức lương cơ sở đó.”

Hiện nay, theo quy định tại Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP, mức lương cơ sở đang được áp dụng là 2.340.000 đồng/tháng, do đó, mức tham chiếu quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2024 sẽ là 2.340.000 đồng. Sau khi bỏ lương cơ sở thì mức tham chiếu ≥ mức lương cơ sở đó.

Trên đây là giải đáp về Hợp đồng cộng tác viên có phải đóng bảo hiểm?

1900 6192 để được giải đáp qua tổng đài
0936 385 236 để sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn
Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)
Bài viết đã giải quyết được vấn đề của bạn chưa?
Rồi Chưa

Tin cùng chuyên mục